chao ban sao kem đánh răng bạn không đưa quy trình sản xxuất nhi?
và các chất có trong kem mà người ta đã thêm vào? cách thức thêm?
bạn có thể nói rõ được ko?
than!
Trong việc nghiên cứu và đưa các ứng dụng của những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào trong sản xuất giúp cho nền kinh tế nước ta có những bước nhảy đáng kể. Việc áp dụng các công trình nghiên cứu của ngành hóa học ứng dụng đã góp phần không nhỏ vào điều đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay thì đi theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau trong tình sản xuất kinh doanh ngày trở nên khó khăn. Vì vậy mỗi công ty, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn có sự đổi mới trong công nghệ sản xuất để nâng cao và hoàn thiện chất lượng của sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Và hôm nay chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu một trong những ứng dụng của hóa học vào đời sống đó là việc sản xuất ra được kem đánh răng. Một sản phẩm rất thông dụng trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Hãy tưởng tượng những gì cuộc sống ta sẽ có được mà không có kem đánh răng. Chúng ta sẽ có hàm răng nhìn đầy đủ của sâu răng và mảng bám.Đó là lý do kem đánh răng dù nhỏ nhưng đó là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
I.Vấn đề sinh lý của răng miệng
1.1. Cấu tạo của răng
1.1.1. Men răng
1.2.Ngà răng
1.3. Tủy răng
1.4. Nước bọt
II. Các vấn đề liên quan đến răng miệng
2.1. Bệnh gây ra do có vi sinh vật gây hại trong miệng
2.2. mảng bám răng
2.3. Cao răng
2.4. Mùi hôi miệng
2.5. Viêm nướu răng
2.6. Sâu răng
2.7. Các bệnh khác
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG
I. Kem đánh răng
II. Phân biệt kem đánh răng
III. Tác dụng của kem đánh răng
IV. Nhu cầu về kem đánh răng
V. Những điều lưu ý khi chọn kem đánh răng
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG KEM ĐÁNH RĂNG
I. Sản phẩm kem đánh răng
II. Các sản phẩm bán trên thị trường
2.1. Kem đánh răng dành cho trẻ em
2.2. Kem đánh răng dành cho nhười lớn
III. Các sản phẩm chăm sóc răng tự nhiên
3.1. Dâu tây
3.2. Nước oxy già ( hydrogen peroxide)
3.3. Thơm dứa ngừa sâu răng
3.4. Ăn táo giúp trắng răng
3.5. Làm sạch răng bằng nhựa cánh kiến
3.6 Rau diếp
3.7. Rượu vang
CHƯƠNG 4: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG KEM ĐÁNH RĂNG
I. Bột nhám
II. Chất kết dính và làm đặc
III. Chất hoạt động bề mặt
IV. Chất thấm ướt
V. Chất thơm và tạo vị
VI. Chất làm dịu
VII. Chất tạo hương- màu
VIII. Chất bảo quản
IX. Chất trị liệu
CHƯƠNG V: CÔNG THỨC NỀN CƠ SỞ
I. Dạng kem
II. Công thức làm nền cơ sở
III. Sơ đồ công nghệ phối trộn kem đánh răng
IV. Một số công thức lượng và kem đánh răng
4.1 Công thức lượng
4.1.1.Công thức 1
4.1.2. Công thức 2
4.1.3. Công thức 3
4.2. Công thức kem
4.2.1. Kem đục
4.3. Cách tiến hành thí nghiệm
4.3.1. Dụng cụ
4.3.2. Chức năng hóa chất
4.3.3. Công thức kem đánh răng
4.3.4. Sơ đồ tổng quát
Chương I. TỔNG QUAN
Trong số các mặt hàng bán trên thị trường có sử dụng các loại xà phòng và những chất hoạt động bề mặt tổng hợp, phổ biến nhất là thuốc đánh răng.
Để có các loại kem đánh răng phù hơp với mọi loại răng, nên ta phải xét đến các loại về răng.
I. VẤN ĐỀ SINH LÝ CỦA RĂNG MIỆNG
Miệng gồm hai phần;
• Phần cố định: răng, má, lưỡi, lợi
• Phần di động: nước bọt
Phần cố định luôn luôn được tẩm bởi tuyến nước bọt một cách liên tục.
1.1 Cấu tạo của răng
Răng được cố định trong các ổ xương bởi chân răng. Phần bên ngoài là thân răng, bao bọc bên ngoài chân răng là nướu. Nêu cắt đôi kể từ ngoài vào trong ta có;
1.1.1 Men răng
Thành phần; không chứa tế bào sống, dày khoảng 1mm gồm:
Chất vô cơ khoảng 96%; phần chủ yếu là hydroxul-alpalit:
Ca(PO4)3(OH), phần còn lại là muối của CO32-, CL-, F-, Ca2+, Mg2+, Zn2+, …
Chất hữu cơ khỏang 1%; chủ yếu là keratin, axit axetic, protein
Tính chất
Men răng hình thành từ tế bào ameloplast, sau khi được hình thành tế bào này tự hủy dần và từ đây hình thành men răng xem như không tự thay đổi cấu tạo về sinh học.
Men răng tùy vào thể trạng của mỗi người, gen của dòng họ
Men răng có khả năng trao đổi F- trong kem đánh răng, nước súc miệng, giải phóng OH-, góp phần làm trung hòa lượng axit sinh ra trên bề mặt men răng
Ca(PO4)3(OH) + F- Ca3(PO4)3F + OH-
1.2 Ngà răng
Chứa từ 20% đến 30% tế bào sống, dày hơn so với men răng, thành phần gồm:
• Chất vô cơ gồm 78% thành phần chủ yếu vẫn là axit alpatit và một ít muối khoáng
• Chất hữu cơ và nước khoảng 20% gồm calamen, protit, peptit, axit axeic.
1.3. Tủy răng
Nằm ở tâm răng chức lipit, protit … dây thần kinh và gân máu.
1.4. Nước bọt
Nước bọt luôn luôn được đổi mới do các gân nằm ở gò má và phần dưới miệng tiết ra. Nó rất cần thiết để làm trơn và bảo vệ các nướu. nước miềng cấu tạo bởi:
Protein: chứa nhiều hydrat cacbon làm cho nướu được nhờn cho phep luôn luôn được bao bọc miệng bằng một màng protein mỏng. vi khuẩn chỉ có thể lưu trú ở trong răng nếu chúng có thể bám được vào các màng miệng ấy.
Các muối Ca2+, PO32-,… giúp duy trì sự toàn vẹn trên bề mặt men răng.
Một số enzyme chống vi khuẩn và chất chống kháng khuẩn.
II. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI RĂNG MIỆNG
2.1. Bệnh gây ra do vi sinh vật có hại trong miệng
2.2 Mảng bám răng.
Mảng bám răng là một lớp phi mỏng, không màu bám trên bề mặt sáng. Thành phần của nó bao gồng các loại vi khuẩn (sống và chết) protein của nước bọt, thức ăn thừa, đường (từ thức ăn). Đây là tác nhân chủ yếu trong các bệnh sâu răng và quanh chân răng. Mảng bám răng sinh ra rất nhanh sau khi vệ sinh răng miệng, bất kể thành phần thức ăn nào của bạn trong ngày.
Vi khuẩn tiêu hao đường và thải ra axit, chính lượng axit này là nguyên nhân trực tiếp gây ra sâu răng, bởi vì nó làm tiêu hủy cấu chúc tinh thể canxi và ngà răng và dần dần tạo ra lỗ sâu.
Vi khuẩn còn sử dụng trực tiếp các thành phần từ đường liên kết với nhau trong mảng bám, từ đó phát triển dần kích thước của màng bám. Có khoảng 70% trọng lượng của màng bám là vi khuẩn, túc là trong 1mg mảng bám(bằng kich thước một đầu tăm) có chứa một tỷ vi khuẩn.
Mảng bám răng thường được tập trung ở cổ răng, là nơi tiếp giáp giữa răng và lợi ở kẽ răng. do đó, để phòng tránh thi việc giữ gìn vệ sinh phải được dành cho quyền ưu tiên.
Ở phụ nữ mang thai, mép nướu răng mềm ra do ảnh hưởng của hormone progesterone, dễ dấn tới tình trạng nướu bị nhiễm chùng.
Nhất là ở trẻ em từ 4 đến 10 tuổi. ở độ tuổi này trẻ rất thích ăn bánh kẹo và các loại thức ăn có hàm lượng tinh bột cao.
2.3. Cao răng
Là khi mảng bám đã được vôi hóa các hợp chất canxi trong nước bọt. Thông thường mảng bám còn tồn tại trong miệng khoảng một tuần để biến thành cao răng.
2.4. Mùi hôi miệng
Nguyên nhân và cách xử lý:
Rất nhiều người lớn và trẻ em bị chứa hôi miệng. Nguyên nhân gây ra bệnh này có rất nhiều, nhưng 70% do răng miệng.
Trong trường hợp này, bệnh phát sinh khi vi khuẩn kị khỉ phân hủy các axit béo tự do trong khoang miệng tạo thành các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi.
Các yếu tố tạo điều kiện cho sự tồn tại của vi khuẩn kị khí bao gồm
Thức ăn thừa không được làm sạch
Tăng nồng độ protein trong miệng: do loét miệng, viêm lợi, tổn thương nha chu, sâu răng, răng giả không phù hợp hoặc hư hỏng chứa hôi miệng.
Các biện pháp xử lý bao gồm:
- Các cách xử lý nguyên nhân gây thở hôi như chăm sóc các răng sâu, thay răng giả bị hỏng, điều trị bệnh nha chu …
- Tăng cường vệ sinh răng miệng.
- Thay đổi thói quen ăn uống.
- Dùng đủ nước nhất là khi đi ngủ để giảm mùi hôi khi thức dậy.
2.5. Viêm nướu răng
Nướu răng đau, đỏ, xưng, tấy, dễ chảy máu khi đánh răng và thậm chí là khi sử dụng tới là dấu hiệu bệnh viêm nướu răng. Các bệnh này đòi hỏi một phương pháp điều trị đặc biệt do nha sĩ hay bác sĩ vì nướu răng của bạn bị nhiễm trùng, thuốc súc miệng thường không có hiệu quả. Gần như bao giờ mảng bám răng cũng là nguyên nhân cơ bản.
2.6. Sâu răng
Bệnh sâu răng thực chất là tiêu hủy cấu trúc răng, trên tác dụng của axit hữu cơ, men răng bị tiêu hao khoáng chất giải phóng ion của men răng như canxi phosphate, cacbonat, magic, florua, natri, …
Nguyên nhân:
- Do vi khuẩn
- Đường trong thức ăn
- Thời gian gây nên sâu răng
Dấu hiệu của bệnh:
Xuất hiện lỗ hổng trên bề mặt răng
2.7. Các bệnh khác
Răng nhạy cảm
Chảy máu nướu răng.
Lở miệng
Áp xe chân răng
Các đốm trên răng.
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM KEM
KEM ĐÁNH RĂNG
I. KEM ĐÁNH RĂNG
Kem đánh răng là một sản phẩm chăm sóc răng miệng rất cần thiết. đây là một sản phẩm mang tính tất yếu cho nhu càu cuộc sống hàng ngày của mỗi con người. trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm kem đánh răng với đa dạng chủng loại và chức năng. Tuy nhiên, một sản phẩm kem đánh răng phải đáp ứng các nhu cầu sau:
Yêu cầu của sản phẩm.
Đối với người sử dụng:
Kem đánh răng phải làm sạch răng, thơm miệng.
Tạo cảm giác dễ chịu, sạch sẽ, dễ dùng.
Không gây vị lạ, không đóng cao, không độc.
Giá cả hợp lý.
Yêu cầu chung:
Sản phẩm ổn định.
Sản phẩm bền trong quá trình lưu trữ và sử dụng.
Đạt tiêu chuẩn chung theo quy định chung cho sản phẩm.
Kem đánh răng được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau: dạng kem, dạng bánh, dạng bột. trong đó dạng kem thường gặp nhất. thuốc đánh răng nhờ tác động cơ học và lý học làm sạch răng miệng khỏi các mảng, hạt thức ăn còn dính lại, cách chất nhờn, bựa bao phủ răng…nhờ vậy mà loại trừ được các nguồn gây sâu răng, làm sạch chân răng và giữ cho răng trăng bóng. Thuốc đánh răng được sản xuất với quy mô lớn và không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ cũng không sai khi chúng ta quen gọi là “thuốc” đánh răng vì ít nhiều những sán phẩm làm sạch răng miệng này có tích chất chữa bệnh, chúng tiêu diệt các loại vi khuẩn sống trong miệng, đặc biệt ở chân răng, trong quá trình sống thải ra các axit làm hỏng men răng.
II. PHÂN BIỆT KEM ĐÁNH RĂNG.
Kem đánh răng được sản xuất theo nhiều công nghệ khác nhau:thông thường ở những nước có nền công nghệ thấp, lỗi thời (những nước nghèo, nước thứ 3, những nước ở châu Á…) thì để giảm thiểu chi phí, và do không đủchi phí cho công nghệ tiên tiến, kem dánh răng được sản xuất bằng cách cho thêm bột đá. Bột đá được tám nhỏ thành những hạt nhỏ ly ti, có tác dụng len lỏi vào các kẽ răng để làm sạch và trăng răng. Với loại kem dánh răng như vậy, răng có thể trắng lên nhưng đẵ làm xước men răng sau một thời gian dài sử dụng liên tục. tác hại này càng lớn nếu hàm lượng bột đá càng cao. Các nhà sản xuất kem đánh răng được quy định phải hạn chế hàm lượng bột đá ở mức quy định. Tuy nhiên với những công nghệ cũ, những nước kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thi chỉ tiêu chất lượng khó có thể kiểm soát và đạt được.
Đối với những nước phát triển người ta đề cao tiêu chí an toàn cho sức khỏe và chất lượng lên hang đầu. các nhà sản xuất sử dụng công nghệ hang đầu tiên tiến, kem đánh răng được sản xuất với công thức chứa bột đá, kem mịn và không hề gây hại.
III. TÁC DỤNG CỦA KEM ĐÁNH RĂNG
Kem đánh răng có tác dụng làm sạch răng, có khả năng phòng ngừa sâu răng, giảm viêm nướu giảm sự hình thành vôi răng, giảm nhờn men răng, giữ cho hơi thở thơm tho. Có thể nói kem đánh răng là một bả bối để bảo vệ sức khỏe răng miệng. ngoài ra, kem đánh răng còn có tác dụng như một mỹ phẩm. làm sạch các vết dính bám trên bề mặt răng như những nước
uống, thực phẩm, thuốc lá…Kem đánh răng không tẩy được sự đổi mầu răng do nhiễm flour, nhiễm tetracycline hay thay đổi mầu răng theo tuổi.
IV. NHU CẦU VỀ KEM ĐÁNH RĂNG
Với tình hình phát triển ngày nâ, trong nước và ngoài nước, nhu cầu ăn uống của con người ngày càng cao nên không tránh khỏi hiện tượng sâu răng, vàng ố hay viêm nhiễn nướu … Nên kem đánh răng là một sản phẩm không thể thie61i đối với con người. Kem đánh răng còn có thể giúp cho giới nam nhi tránh bị vàng ố răng … Do đó kem đánh răng là một sản phẩm khá phổ biến hiện nay. Ngày nay trên thị trường có rất nhie62i kem đánh răng cả trong nước và ngoài nước. Tùy theo nhu cầu va sở thích của người tiêu dung chọn loại kem đánh răng cho mình.
V. NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý KHI CHỌN KEM ĐÁNH RĂNG
Hàm lượng florua trong kem đánh răng sao phải phù hợp, nhất là đối với trẻ em. Đối với trẻ em dưới 3 tuổi không nên chọn kem đánh răng có florua nhiều, trường hợp này có nguy cơ gây sâu răng cao. Trẻ em từ 3 đến 6 tuổi nên chọn kem đánh r8ang có hàm lượng florua từ 200 đến 500 ppm ( 1ppm = 10 – 6 mg ), từ 6 đến 11 tuổi hàm lượng florua khoảng 1000ppm, 12 tuổi trở nên có thể sử dụng kem đánh răng như người lớn từ 1000 đến 1500 ppm.
Không nên dùng kem đánh răng người lới cho trẻ em dưới 6 tuổi, chú ý trẻ có thể nuốt florua trong kem đánh răng.
Hướng dẫn trẻ cách đánh răng sao cho phù hợp và đúng yêu cầu. dạy cho trẻ cách khạc nhổ và súc miệng kem đánh răng cho sạch.
Chương 3; KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
KEM ĐÁNH RĂNG
I.SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG
Hiện nay trên 90% người trưởng thành mắc bệnh sâu răng, đó là kết quả điều tra về bệnh răng miệng ở Việt Nam trong 3 năm 1999 – 2001. 75% là báo cáo tổng kết nha khoa học đường 2005. Cũng giống như da, răng cũng bị thời gian tàn phá, độ bền kém do ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, stress. Do đó, để có nụ cười rạng rỡ, tự tin bạn cần có biện pháp bảo vệ răng tốt nhất.
Hiện nay, trên thị trường có hầu hết đa dạng các loại kem đánh răng về chủng loại, tính năng, công dụng, giá cả như: P/S, Close up, Dacco, Twinlotus, …
Ngoài các thành phần chính nhà sản xuất còn bổ sung thêm nhiều loại tính chất khác như: muối, trà xanh, bảo vệ nướu, bột ngọc trai làm trăng răng, thảo dược chống tác nhân gây sâu răng, giúp thơm miệng, vitamin C giúp nguy cơ viêm lợi và viêm cao răng.
Bên cạnh các sản phẩm dành cho người lớn còn co1 sản phẩm dành cho trẻ em với nồng độ hoạt chất phù hợp và hương thơm hấn dân hơn ( chủ yếu là mùi trái cây và có vị ngọt ) như: lucky kids, Dacco, Kodomo, … phù hợp với sở thích của trẻ em hơn. Với tư cách là người tiêu dùng, để chọn sản phẩm phù hợp cần hiểu tính năng từng loại kem trước khi mua. Cần phân biệt rõ kem đánh răng. Sản phẩm này có mặt ở khắp nơi trên thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, các nhà sản xuất ra nhiều loại kem khác nhau, với mùi vị khác nhau như: kem dâu, bạc hà, kem táo, ngọc trai,…
II. CÁC SẢN PHẢM BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG
Vì nhu cầu của con người ngày càng cao, nên mức đòi hỏi ngày càng đa dạng hơn như: nhu càu ăn uống và ý thức bảo vệ răng miệng cá nhân nên việc sử dụng kem đánh răng cũng được chú ý cao.
Hiện nay trên thị trường cả trong và ngoài nước có rất nhiều nhãn hiệu kem đánh răng phổ biến với nhiều loại như:
2.1 Kem đánh răng dành cho trẻ em
- Colgate
- Stages
- Lucky kids
- Kodomo
- Dacco
2.2. Kem đánh răng dành cho người lớn
Theo khảo sát trên thị trường khác nhau với hàng mĩ phẩm người tiêu dùng chủ yếu thich nhưng với kem dánh răng thì hang trong nước lại chiếm ưu thế. Một số loại kem đánh răng như:
- P/S
- Close up
- Aquafresh
- Colgate
- Regodont
- Perlodent
Tùy theo mức thu nhập của người tiêu dùng ma có cách lựa chọn kem đánh răng, và tùy vào sở thích và sự phù hợp khác nhau.
Ta thấy kem đánh tăng P/S rất nhiều loại như:
- P/S trà xanh
- P/S hoa cúc
- P/S ngăn ngừa sâu răng
- P/S bảo vệ hai lần
- P/S muối …
Trên thị trường Việt Nam san phẩm kem đánh răng nhập từ nước nhoài cũng rất phồ biến như Sensodyne.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC RĂNG TỰ NHIÊN
Từ xa xưa ông bà ta đã thuốc làm sạch răng bằng hoạt chất từ thiên nhiên, mà hiệu quả không kém gì các loại kem đánh răng trên thị trường. Ngày nay, nhu cầu người tiêu dùng các nhà sản xuất đã và đang nghiên cứu pha chế thảo dược thiên nhiên về kem đánh răng dể ngày càng mang hiệu quả cao. Sau đây là một số phương pháp cah8m sóc răng miệng tự nhiên.
3.1. Dâu tây
Dâu tây có các thành tố làm sạch va trắng nhẹ nhàng, tẩy sạch các vết bẩn dạng ố do coffee, trà làm trắng sang răng. Chỉ cần bóp nhẹ dâu tây và sát phần cùi trực tiếp lên men răng rồi chải nhẹ là đủ. Chỉ đơn giản vậy thôi nhưng do đất nước ta ngày càng công nghiệp hóa cuộc sống hàng ngày bận rộn, các phương pháp này ngày càng lãng quên.
3.2. Nước oxy già ( hydrogen peroxide )
Trộn ½ thìa coffee nước oxy già với một thìa coffee bột rada ta được hỗn hợp tẩy trắng răng, dùng mỗi tuần một lần. phương pháp này tẩy ố và giảm cao răng hiệ quả, nhưng nếu răng của bạn nhạy cảm thì không nên ùng phương pháp này.
3.3. Thơm ( dứa ) ngừa sâu răng
Ăn nhiều thơm giúp bạn ngừa sâu răng và bệnh về lợi. Theo các nhà Đại học New York Mỹ thơm do có chứa hàm lượng Vitamin C nên ăn nhiều loại quả này sẽ giảm nguy cơ viên lợi va viêm cao răng.
Vitamin C có tác dụng cơ thể tăng cường khả năng kháng lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất độc hại. Hạn chế dùng nước thơm đóng hộp vì hợp chất ngừa bệnh trong thơm bị phá hủy trong các quá trình chế biến.
3.4. Ăn táo giúp trắng răng
Lượng axit tự nhiên tẩy sạch răng, kết hợp chất xơ xơ xốp loại thức ăn giúp răng được sạch và trăng hơn. Hiệu quả lam sạch răng cũng đang được chú ý. Nếu bạn là người nghiện coffee bạn nên ăn táo ngay sau đó thay vì bạn phải đi chải răng.
3.5. Làm sạch răng bằng nhựa cánh kiến
Nhóm nghiên cứu Đại học Bách Khoa và Đại học Y Dược TPHCM đ nghiên cứu thành công Verni và Composite trám răng từ nhựa cánh kiến được biến tính hóa học bằng Epoxy
Nhựa cánh kiến vốn chỉ dụng nhuộm răng đen nhưng vật liệu mới này có thể trả lại hàm răng trắng đã mất. hơn nữa nó có độ bền cơ lý tốt hơn và khả năng tan nhiều hơn trong hợp chất hữu cơ, đáp ứng được yêu cầu chọn dung môi không độc hại để sử dụng làm vật liệu nha khoa.
3.6. Rau diếp
Rau chân vịt, rau diếp, bông cải xanh, …lại ngăn ngừa các vết ố bằng cách tạo lớp bảo vệ trên răng,. Vì thế ta nên ăn những loại rau củ làm tăng cường khả năng kháng bệnh cũng như trị bệnh cho răng.
3.7. Rượu vang
Theo Westie Livescience.com, các nhà khoa học thuộc viện nha tổng hợp ( Mỹ ) phát hiện một hợp chất gồm rượu vang đỏ và rượu vang trắng có thể diệt các vi khuẩn gây sâu răng và gây đau cổ họng.
Nhóm khoa học gia đã chiết xuất các hợp chất gồm axit lactic, malic, succinic, tartartic và sau đó trung hòa tính axit của chúng. Khi cho những người tham gia súc miệng bằng hợp chất này, nhóm nghiên cứu phát hiện chúng có thể triệt tiêu đến 99% vi khuẩn có hại cho răng và vi khuẩn gây đau răng. Để có kết quả tốt nhất, các nha sỹ khuyên nên chờ ít nhất 20 phút sau khi súc miệng bằng rượu vang mới đánh răng, để tránh tình trạng hư men răng.
Chương 4: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG
KEM ĐÁNH RĂNG
Thành phần của kem đánh răng khá phức tạp đảm bảo sản phẩm là một hệ huyền phù của các chất phụ gia trong môi trường lỏng, có độ nhớt cao, chứa chất hoạt động bề mặt và các chất có mùi thơm. Hiện nay, trong thành phần kem đánh răng gồm các thành phần như sau:
- Bột nhám hoặc chất làm bóng.
- Chất kết dính.
- Chất thấm ướt.
- Chất thơm.
- Chất tạo vị.
- Chất làm dịu.
- Chất bảo quản.
- Dược chất.
- Màu
- Hương
- Chất tẩy rửa
- Chất làm đục
Thuốc ngăn ngừa cản sự phá hoại răng, chống tạo thành đá, loại trừ mùi hôi và chống viêm lợi.
Các phụ gia có vai trò như chất độn.
I.BỘT NHÁM
Bột nhám là chất có ý nghĩa nhất trong kem đánh răng. Bột nhám thường chiếm tới 40 đến 45% khối lượng kem. Bột nhám thông dụngnhất là bột CaCO3 ( thường gọi là bột nhẹ ). trong một vài trường hợp có thể dùng magie, cacbonat, sillicat và cao lanh. Để sản phẩm có màu trắng đẹp, người ta có thể them một lượng nhỏ Titanoxit.
Các nhà nghiên cứu vẫn đang tiến hành nghiên cứu các loại bột nhám khác vì nhận thấy canxi cacbonat có thề làm men răng bị mở đục , còn đi canxiphosphat va tri canxiphosphat không làm kem bong. Them cacboximeti xenlulose, keo tragăng cũng làm tăng tính nhám. Yêu cầu của bột nhám là pah3i kết hợp hai điều kiện; vừa làm sạch răng, vừa làm men răng bong và phẳng. Nhôm oxit cũng làm tăng độ bong nhưng có tính mài mòn răng.
Chất mài mòn thường là Silicon, Oxides, Aluninium, Bicarbonatri, … Mức độ mài mòn tùy thuộc vào độ cứng của chất mài mòn, kích thước, hình dạng của hạt mài mòn, và một số yếu tố khác như kỹ thuật chải răng, áp lực lúc trải răng, độ cứng của long bàn chải, số lần chải răng trong ngày.
Chất mài mòn không làm tổn thương men răng nhưng làm cho răng ít bóng, cho nên nhà sản xuất thường cho thee6m chất đánh bóng trong kem đánh răng. Chúng thường là các hât có kích thước nhỏ như: nhôm, thiếc, canxi, magie, …
Bột CaCO3 theo tiêu chuẩn phải có tỉ lệ cỡ hạt 0-3 micro từ 50% trở lên. Nó có nhược điểm là hấp thụ dần các chất thơm và mất đi tác dụng trong môi trường axit.
Đicanxi photphat CaHPO3.2H2O dùng trong trường hợp kem không chứa xà phòng. Đicanxi photphat là một chất bột trắng, không bị và không hòa tan trong nước. Cỡ hạt thay đổi từ 2,5 đến 2,8 micron. Nó có thể đóng cục khi bảo quản kem lâu, do mất thành phần nước kết tinh, nên để tránh hiện tượng này phải bổ sung thêm chất ổn định như sterat, sunfat hoặc phophat magie. Đicanxi photphat có tính nhám cao hơn đihidrat tương ứng.
Tricanxiphotphat Ca(PO4)3 có tính tẩy sạch và làm bóng thấp nhưng có thể trộn lẫn với diamon photphat có trong thành phần của kem đánh răng. Trong khi đicanxi photphat và canxi cacbonat không thể hòa trộn với điamon photphat vì làm kem bị đông cứng và tách amoniac.
Natri metaphotphat cũng được dùng nhiều với ưu điểm là trong môi trường axít. hiệu quả làm bóng men răng cao nhất là khi phối trộn với natri metaphotphat và tricanxi photphat không tan trong nước.
Việc lựa chọn kem đánh răng có tính mài mòn và đánh bóng hay không tùy thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu sử dụng cho răng ít vết dính thì nên chọn kem đánh răng có chất đánh bóng mạnh và chất mài mòn thấp. Nếu răng tích tụ vết dính vừa phải thì nên chọn kem đánh răng có tính mài mòn nhiều. Và dùng kem đánh răng có tính mài mòn cao cho răng tích tụ nhiều mảng bám.
III- Sơ đồ công nghệ phối trộn kem đánh răng
Sau khi phối trộn thành dạng paste thì sản phẩm thường có dạng bọt, khi đó người ta hút chân không để hút bọt khí rồi mới cho vào bình cầu sản phẩm.
Tùy theo công thức và nhà sản xuất, phương thức bào chế kem đánh răng có khác đi đôi chút, nhưng qui tắc cơ bản vẫn giống nhau.
Các nguyên liệu cần kiểm tra trước khi dùng:
IV. MỘT SỐ CÔNG THỨC LƯỢNG VÀ KEM ĐÁNH RĂNG
4.1 Công thức lượng
4.1.1. Công thức 1
Nguyên liệu %
NaF 0,22
ZnCl2 2
Sorbitol 70% 35
Glyxeryl 10
SLES Na 2
Xanthan gum 1
Na gluconat 0,8
TiO2 0,8
CMC Na 0,5
Na benzoate 0,2
Hương liệu 1,3
Nước khoáng 21
4.3. Các bước tiến hành thí nghiệm:
4.3.1. Dụng cụ
Thứ tự Dụng cụ Số lượng (cái)
1 Cốc 1000ml 3
2 Cốc 500ml 3
3 Cốc 250ml 3
4 Cốc 100ml 3
5 ống đong 100ml 3
6 Đũa thủy tinh 6
7 Cân điện tử 1
8 Bếp điện 1
4.3.2. Chức năng hóa chất
- NaF: đây là chất rắn, có chức năng là chất tẩy trắng.
- ZnCl2: là chất mài mòn.
- Sorbitol 70% là chất lỏng, có chức năng làm dịu và làm mát.
- Glyxeryl: Đây cũng là chất lỏng có khả năng làm dịu.
- Xanthan gum: là chất rắn có chức năng làm sệt và kết dính.
- LES Na có chức năng tạo bọt, chúng tạo bọt tốt và khả năng tẩy rửa cũng tương đối tốt.
- Na gluconat là chất rắn cho vào kem đánh răng để hạ giá thành sản phẩm, và chúng còn được sử dụng làm chất độn.
- TiO2 là chất rắn được sử dụng để làm đục
- CMC: là chất rắn là chất có khả năng tạo keo.
- Na Benzoat: là chất bảo quản chống mốc.
- Hương bạc hà: là chất tạo hương
- H2O được sử dụng để hòa tan phân tán các chất.
4.3.3. Công thức của kem đánh răng
Nguyên liệu %
NaF 0,22
ZnCl2 2
Sorbitol 70% 35
Glyxeryl 10
Xanthan gum 1
TiO2 0,8
Na gluconat 0,8
CMC 0,5
Na benzoate 0,2
LES Na 2
Hương 1,3
H2O 21
4.3.4.Sơ đồ tổng quát
Sorbitol / H2O Nguyên liệu rắn
Các bước tiến hành
• rửa các dụng cụ
• tiến hành cân hóa chất
cân các chất rắn sau đó cho vào chung 1 cốc:
LES Na
ZnCl2
Na gluconat
Na benzoate
Cân các chất rắn và lỏng sau cho vào mỗi cốc riêng:
Sorbitol 70%
CMC Na
Glyxeryl
NaF
Xanthan gum
TiO2
Thực hiện phản ứng:
• Cho sorbitol 70% hòa tan cùng với khoảng 25ml H2O
Sau đó cho các chất rắn vừa cân cho vào chung một cốc. Cho vào trong cốc có sorbitol với nước.
• khuấy trộn đều để các chất được hòa tan vào nhau.
• Cho TiO2 vào trong nước khuấy trộn tới khi tạo hỗn hợp đồng nhất cho vào hỗn hợp trên và khuấy đều
• bên cạnh đó xanthan gum là chất làm sệt và kết dính nên ta phải hòa tan bên ngoài thật nhanh rồi cũng cho vào hỗn hợp trên.
• Tiến hành khuấy trộn thật nhanh khoảng 30 phút
-Khuấy trộn tạo paste xong thì cho glyxeryl đã hòa tan trong nước vào hỗn hợp trên tiến hành khuấy trộn.
- Khi cho CMC vào hỗn hợp trên thì cần phải đun nóng đến bếp điện để cho dung dịch hòa tan nhanh hơn.
- khuấy trộn thật nhanh để tạo dung dịch đồng nhất.
-Cho NaF hòa tan vào trong nước và cho vào hỗn hợp trên cũng tiến hành khuấy trộn.
-Cuối cùng là cho hương vị vào trộn lên cho đều.
-Để yên lắng bọt
-Tiến hành đo độ nhớt.
Nhận xét về sản phẩm
• Sản phẩm có bọt khí rất nhiều
• Có độ nhớt thấp
• Sản phẩm hơi loãng
• Sản phẩm có những hạt keo chưa tan
Nguyên nhân và cách khắc phục
o Nguyên nhân:
• Khuấy trộn chưa đều
• Hàm lượng nước cho vào quá nhiều
• Hàm lượng ZnCl2 cho vào ít
• Hàm lượng CMC Na chưa đạt
o Khắc phục:
• Tăng hàm lượng CMC Na , ZnCl2 để cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn cả về độ nhớt và chất kết dính
• Giảm hàm lượng nước đưa vào
• Khuấy trộn thật kỹ trong quá trình làm
Phân tích cảm quan sản phẩm sp với sản phẩm kem đánh răng trên thị trường
• Sản phẩm kem đánh răng chưa đạt yêu cầu vì hệ phân tán của các chất chưa đồng nhất
• Độ nhớt của sản phẩm so với độ với độ nhớt của sản phẩm so với trên thị trường cũng thấp hơn.
• Lấy một ít sản phẩm thoa lên tay, một thời gian sau kem rất lâu khô so với sản phẩm mẫu đem đi so sánh
• Về màu sắc, độ đục thì tương đương với sản phẩm mẫu
KẾT LUẬN
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu về kem đánh răng đã giúp chúng ta hiểu rõ thêm nhiều điều về nguồn gốc ra đời và quá trình phát triển, cũng như công nghệ sản xuất của chúng.
Và chúng em chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Phan Huy Trình để chúng em có thể hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất và thực hiện đúng thời hạn. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp cùa quí thầy cô để chúng em có thể hoàn thiện chúng hơn nữa.
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn hoang long nu vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Trong việc nghiên cứu và đưa các ứng dụng của những thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ vào trong sản xuất giúp cho nền kinh tế nước ta có những bước nhảy đáng kể. Việc áp dụng các công trình nghiên cứu của ngành hóa học ứng dụng đã góp phần không nhỏ vào điều đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay thì đi theo đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp với nhau trong tình sản xuất kinh doanh ngày trở nên khó khăn. Vì vậy mỗi công ty, doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường như hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn có sự đổi mới trong công nghệ sản xuất để nâng cao và hoàn thiện chất lượng của sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Và hôm nay chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu một trong những ứng dụng của hóa học vào đời sống đó là việc sản xuất ra được kem đánh răng. Một sản phẩm rất thông dụng trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Hãy tưởng tượng những gì cuộc sống ta sẽ có được mà không có kem đánh răng. Chúng ta sẽ có hàm răng nhìn đầy đủ của sâu răng và mảng bám.Đó là lý do kem đánh răng dù nhỏ nhưng đó là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
I.Vấn đề sinh lý của răng miệng
1.1. Cấu tạo của răng
1.1.1. Men răng
1.2.Ngà răng
1.3. Tủy răng
1.4. Nước bọt
II. Các vấn đề liên quan đến răng miệng
2.1. Bệnh gây ra do có vi sinh vật gây hại trong miệng
2.2. mảng bám răng
2.3. Cao răng
2.4. Mùi hôi miệng
2.5. Viêm nướu răng
2.6. Sâu răng
2.7. Các bệnh khác
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG
I. Kem đánh răng
II. Phân biệt kem đánh răng
III. Tác dụng của kem đánh răng
IV. Nhu cầu về kem đánh răng
V. Những điều lưu ý khi chọn kem đánh răng
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG KEM ĐÁNH RĂNG
I. Sản phẩm kem đánh răng
II. Các sản phẩm bán trên thị trường
2.1. Kem đánh răng dành cho trẻ em
2.2. Kem đánh răng dành cho nhười lớn
III. Các sản phẩm chăm sóc răng tự nhiên
3.1. Dâu tây
3.2. Nước oxy già ( hydrogen peroxide)
3.3. Thơm dứa ngừa sâu răng
3.4. Ăn táo giúp trắng răng
3.5. Làm sạch răng bằng nhựa cánh kiến
3.6 Rau diếp
3.7. Rượu vang
CHƯƠNG 4: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG KEM ĐÁNH RĂNG
I. Bột nhám
II. Chất kết dính và làm đặc
III. Chất hoạt động bề mặt
IV. Chất thấm ướt
V. Chất thơm và tạo vị
VI. Chất làm dịu
VII. Chất tạo hương- màu
VIII. Chất bảo quản
IX. Chất trị liệu
CHƯƠNG V: CÔNG THỨC NỀN CƠ SỞ
I. Dạng kem
II. Công thức làm nền cơ sở
III. Sơ đồ công nghệ phối trộn kem đánh răng
IV. Một số công thức lượng và kem đánh răng
4.1 Công thức lượng
4.1.1.Công thức 1
4.1.2. Công thức 2
4.1.3. Công thức 3
4.2. Công thức kem
4.2.1. Kem đục
4.3. Cách tiến hành thí nghiệm
4.3.1. Dụng cụ
4.3.2. Chức năng hóa chất
4.3.3. Công thức kem đánh răng
4.3.4. Sơ đồ tổng quát
Chương I. TỔNG QUAN
Trong số các mặt hàng bán trên thị trường có sử dụng các loại xà phòng và những chất hoạt động bề mặt tổng hợp, phổ biến nhất là thuốc đánh răng.
Để có các loại kem đánh răng phù hơp với mọi loại răng, nên ta phải xét đến các loại về răng.
I. VẤN ĐỀ SINH LÝ CỦA RĂNG MIỆNG
Miệng gồm hai phần;
• Phần cố định: răng, má, lưỡi, lợi
• Phần di động: nước bọt
Phần cố định luôn luôn được tẩm bởi tuyến nước bọt một cách liên tục.
1.1 Cấu tạo của răng
Răng được cố định trong các ổ xương bởi chân răng. Phần bên ngoài là thân răng, bao bọc bên ngoài chân răng là nướu. Nêu cắt đôi kể từ ngoài vào trong ta có;
1.1.1 Men răng
Thành phần; không chứa tế bào sống, dày khoảng 1mm gồm:
Chất vô cơ khoảng 96%; phần chủ yếu là hydroxul-alpalit:
Ca(PO4)3(OH), phần còn lại là muối của CO32-, CL-, F-, Ca2+, Mg2+, Zn2+, …
Chất hữu cơ khỏang 1%; chủ yếu là keratin, axit axetic, protein
Tính chất
Men răng hình thành từ tế bào ameloplast, sau khi được hình thành tế bào này tự hủy dần và từ đây hình thành men răng xem như không tự thay đổi cấu tạo về sinh học.
Men răng tùy vào thể trạng của mỗi người, gen của dòng họ
Men răng có khả năng trao đổi F- trong kem đánh răng, nước súc miệng, giải phóng OH-, góp phần làm trung hòa lượng axit sinh ra trên bề mặt men răng
Ca(PO4)3(OH) + F- Ca3(PO4)3F + OH-
1.2 Ngà răng
Chứa từ 20% đến 30% tế bào sống, dày hơn so với men răng, thành phần gồm:
• Chất vô cơ gồm 78% thành phần chủ yếu vẫn là axit alpatit và một ít muối khoáng
• Chất hữu cơ và nước khoảng 20% gồm calamen, protit, peptit, axit axeic.
1.3. Tủy răng
Nằm ở tâm răng chức lipit, protit … dây thần kinh và gân máu.
1.4. Nước bọt
Nước bọt luôn luôn được đổi mới do các gân nằm ở gò má và phần dưới miệng tiết ra. Nó rất cần thiết để làm trơn và bảo vệ các nướu. nước miềng cấu tạo bởi:
Protein: chứa nhiều hydrat cacbon làm cho nướu được nhờn cho phep luôn luôn được bao bọc miệng bằng một màng protein mỏng. vi khuẩn chỉ có thể lưu trú ở trong răng nếu chúng có thể bám được vào các màng miệng ấy.
Các muối Ca2+, PO32-,… giúp duy trì sự toàn vẹn trên bề mặt men răng.
Một số enzyme chống vi khuẩn và chất chống kháng khuẩn.
II. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI RĂNG MIỆNG
2.1. Bệnh gây ra do vi sinh vật có hại trong miệng
2.2 Mảng bám răng.
Mảng bám răng là một lớp phi mỏng, không màu bám trên bề mặt sáng. Thành phần của nó bao gồng các loại vi khuẩn (sống và chết) protein của nước bọt, thức ăn thừa, đường (từ thức ăn). Đây là tác nhân chủ yếu trong các bệnh sâu răng và quanh chân răng. Mảng bám răng sinh ra rất nhanh sau khi vệ sinh răng miệng, bất kể thành phần thức ăn nào của bạn trong ngày.
Vi khuẩn tiêu hao đường và thải ra axit, chính lượng axit này là nguyên nhân trực tiếp gây ra sâu răng, bởi vì nó làm tiêu hủy cấu chúc tinh thể canxi và ngà răng và dần dần tạo ra lỗ sâu.
Vi khuẩn còn sử dụng trực tiếp các thành phần từ đường liên kết với nhau trong mảng bám, từ đó phát triển dần kích thước của màng bám. Có khoảng 70% trọng lượng của màng bám là vi khuẩn, túc là trong 1mg mảng bám(bằng kich thước một đầu tăm) có chứa một tỷ vi khuẩn.
Mảng bám răng thường được tập trung ở cổ răng, là nơi tiếp giáp giữa răng và lợi ở kẽ răng. do đó, để phòng tránh thi việc giữ gìn vệ sinh phải được dành cho quyền ưu tiên.
Ở phụ nữ mang thai, mép nướu răng mềm ra do ảnh hưởng của hormone progesterone, dễ dấn tới tình trạng nướu bị nhiễm chùng.
Nhất là ở trẻ em từ 4 đến 10 tuổi. ở độ tuổi này trẻ rất thích ăn bánh kẹo và các loại thức ăn có hàm lượng tinh bột cao.
2.3. Cao răng
Là khi mảng bám đã được vôi hóa các hợp chất canxi trong nước bọt. Thông thường mảng bám còn tồn tại trong miệng khoảng một tuần để biến thành cao răng.
2.4. Mùi hôi miệng
Nguyên nhân và cách xử lý:
Rất nhiều người lớn và trẻ em bị chứa hôi miệng. Nguyên nhân gây ra bệnh này có rất nhiều, nhưng 70% do răng miệng.
Trong trường hợp này, bệnh phát sinh khi vi khuẩn kị khỉ phân hủy các axit béo tự do trong khoang miệng tạo thành các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi.
Các yếu tố tạo điều kiện cho sự tồn tại của vi khuẩn kị khí bao gồm
Thức ăn thừa không được làm sạch
Tăng nồng độ protein trong miệng: do loét miệng, viêm lợi, tổn thương nha chu, sâu răng, răng giả không phù hợp hoặc hư hỏng chứa hôi miệng.
Các biện pháp xử lý bao gồm:
- Các cách xử lý nguyên nhân gây thở hôi như chăm sóc các răng sâu, thay răng giả bị hỏng, điều trị bệnh nha chu …
- Tăng cường vệ sinh răng miệng.
- Thay đổi thói quen ăn uống.
- Dùng đủ nước nhất là khi đi ngủ để giảm mùi hôi khi thức dậy.
2.5. Viêm nướu răng
Nướu răng đau, đỏ, xưng, tấy, dễ chảy máu khi đánh răng và thậm chí là khi sử dụng tới là dấu hiệu bệnh viêm nướu răng. Các bệnh này đòi hỏi một phương pháp điều trị đặc biệt do nha sĩ hay bác sĩ vì nướu răng của bạn bị nhiễm trùng, thuốc súc miệng thường không có hiệu quả. Gần như bao giờ mảng bám răng cũng là nguyên nhân cơ bản.
2.6. Sâu răng
Bệnh sâu răng thực chất là tiêu hủy cấu trúc răng, trên tác dụng của axit hữu cơ, men răng bị tiêu hao khoáng chất giải phóng ion của men răng như canxi phosphate, cacbonat, magic, florua, natri, …
Nguyên nhân:
- Do vi khuẩn
- Đường trong thức ăn
- Thời gian gây nên sâu răng
Dấu hiệu của bệnh:
Xuất hiện lỗ hổng trên bề mặt răng
2.7. Các bệnh khác
Răng nhạy cảm
Chảy máu nướu răng.
Lở miệng
Áp xe chân răng
Các đốm trên răng.
Chương 2: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM KEM
KEM ĐÁNH RĂNG
I. KEM ĐÁNH RĂNG
Kem đánh răng là một sản phẩm chăm sóc răng miệng rất cần thiết. đây là một sản phẩm mang tính tất yếu cho nhu càu cuộc sống hàng ngày của mỗi con người. trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm kem đánh răng với đa dạng chủng loại và chức năng. Tuy nhiên, một sản phẩm kem đánh răng phải đáp ứng các nhu cầu sau:
Yêu cầu của sản phẩm.
Đối với người sử dụng:
Kem đánh răng phải làm sạch răng, thơm miệng.
Tạo cảm giác dễ chịu, sạch sẽ, dễ dùng.
Không gây vị lạ, không đóng cao, không độc.
Giá cả hợp lý.
Yêu cầu chung:
Sản phẩm ổn định.
Sản phẩm bền trong quá trình lưu trữ và sử dụng.
Đạt tiêu chuẩn chung theo quy định chung cho sản phẩm.
Kem đánh răng được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau: dạng kem, dạng bánh, dạng bột. trong đó dạng kem thường gặp nhất. thuốc đánh răng nhờ tác động cơ học và lý học làm sạch răng miệng khỏi các mảng, hạt thức ăn còn dính lại, cách chất nhờn, bựa bao phủ răng…nhờ vậy mà loại trừ được các nguồn gây sâu răng, làm sạch chân răng và giữ cho răng trăng bóng. Thuốc đánh răng được sản xuất với quy mô lớn và không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Có lẽ cũng không sai khi chúng ta quen gọi là “thuốc” đánh răng vì ít nhiều những sán phẩm làm sạch răng miệng này có tích chất chữa bệnh, chúng tiêu diệt các loại vi khuẩn sống trong miệng, đặc biệt ở chân răng, trong quá trình sống thải ra các axit làm hỏng men răng.
II. PHÂN BIỆT KEM ĐÁNH RĂNG.
Kem đánh răng được sản xuất theo nhiều công nghệ khác nhau:thông thường ở những nước có nền công nghệ thấp, lỗi thời (những nước nghèo, nước thứ 3, những nước ở châu Á…) thì để giảm thiểu chi phí, và do không đủchi phí cho công nghệ tiên tiến, kem dánh răng được sản xuất bằng cách cho thêm bột đá. Bột đá được tám nhỏ thành những hạt nhỏ ly ti, có tác dụng len lỏi vào các kẽ răng để làm sạch và trăng răng. Với loại kem dánh răng như vậy, răng có thể trắng lên nhưng đẵ làm xước men răng sau một thời gian dài sử dụng liên tục. tác hại này càng lớn nếu hàm lượng bột đá càng cao. Các nhà sản xuất kem đánh răng được quy định phải hạn chế hàm lượng bột đá ở mức quy định. Tuy nhiên với những công nghệ cũ, những nước kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thi chỉ tiêu chất lượng khó có thể kiểm soát và đạt được.
Đối với những nước phát triển người ta đề cao tiêu chí an toàn cho sức khỏe và chất lượng lên hang đầu. các nhà sản xuất sử dụng công nghệ hang đầu tiên tiến, kem đánh răng được sản xuất với công thức chứa bột đá, kem mịn và không hề gây hại.
III. TÁC DỤNG CỦA KEM ĐÁNH RĂNG
Kem đánh răng có tác dụng làm sạch răng, có khả năng phòng ngừa sâu răng, giảm viêm nướu giảm sự hình thành vôi răng, giảm nhờn men răng, giữ cho hơi thở thơm tho. Có thể nói kem đánh răng là một bả bối để bảo vệ sức khỏe răng miệng. ngoài ra, kem đánh răng còn có tác dụng như một mỹ phẩm. làm sạch các vết dính bám trên bề mặt răng như những nước
uống, thực phẩm, thuốc lá…Kem đánh răng không tẩy được sự đổi mầu răng do nhiễm flour, nhiễm tetracycline hay thay đổi mầu răng theo tuổi.
IV. NHU CẦU VỀ KEM ĐÁNH RĂNG
Với tình hình phát triển ngày nâ, trong nước và ngoài nước, nhu cầu ăn uống của con người ngày càng cao nên không tránh khỏi hiện tượng sâu răng, vàng ố hay viêm nhiễn nướu … Nên kem đánh răng là một sản phẩm không thể thie61i đối với con người. Kem đánh răng còn có thể giúp cho giới nam nhi tránh bị vàng ố răng … Do đó kem đánh răng là một sản phẩm khá phổ biến hiện nay. Ngày nay trên thị trường có rất nhie62i kem đánh răng cả trong nước và ngoài nước. Tùy theo nhu cầu va sở thích của người tiêu dung chọn loại kem đánh răng cho mình.
V. NHỮNG ĐIỀU LƯU Ý KHI CHỌN KEM ĐÁNH RĂNG
Hàm lượng florua trong kem đánh răng sao phải phù hợp, nhất là đối với trẻ em. Đối với trẻ em dưới 3 tuổi không nên chọn kem đánh răng có florua nhiều, trường hợp này có nguy cơ gây sâu răng cao. Trẻ em từ 3 đến 6 tuổi nên chọn kem đánh r8ang có hàm lượng florua từ 200 đến 500 ppm ( 1ppm = 10 – 6 mg ), từ 6 đến 11 tuổi hàm lượng florua khoảng 1000ppm, 12 tuổi trở nên có thể sử dụng kem đánh răng như người lớn từ 1000 đến 1500 ppm.
Không nên dùng kem đánh răng người lới cho trẻ em dưới 6 tuổi, chú ý trẻ có thể nuốt florua trong kem đánh răng.
Hướng dẫn trẻ cách đánh răng sao cho phù hợp và đúng yêu cầu. dạy cho trẻ cách khạc nhổ và súc miệng kem đánh răng cho sạch.
Chương 3; KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG
KEM ĐÁNH RĂNG
I.SẢN PHẨM KEM ĐÁNH RĂNG
Hiện nay trên 90% người trưởng thành mắc bệnh sâu răng, đó là kết quả điều tra về bệnh răng miệng ở Việt Nam trong 3 năm 1999 – 2001. 75% là báo cáo tổng kết nha khoa học đường 2005. Cũng giống như da, răng cũng bị thời gian tàn phá, độ bền kém do ảnh hưởng trực tiếp của môi trường, stress. Do đó, để có nụ cười rạng rỡ, tự tin bạn cần có biện pháp bảo vệ răng tốt nhất.
Hiện nay, trên thị trường có hầu hết đa dạng các loại kem đánh răng về chủng loại, tính năng, công dụng, giá cả như: P/S, Close up, Dacco, Twinlotus, …
Ngoài các thành phần chính nhà sản xuất còn bổ sung thêm nhiều loại tính chất khác như: muối, trà xanh, bảo vệ nướu, bột ngọc trai làm trăng răng, thảo dược chống tác nhân gây sâu răng, giúp thơm miệng, vitamin C giúp nguy cơ viêm lợi và viêm cao răng.
Bên cạnh các sản phẩm dành cho người lớn còn co1 sản phẩm dành cho trẻ em với nồng độ hoạt chất phù hợp và hương thơm hấn dân hơn ( chủ yếu là mùi trái cây và có vị ngọt ) như: lucky kids, Dacco, Kodomo, … phù hợp với sở thích của trẻ em hơn. Với tư cách là người tiêu dùng, để chọn sản phẩm phù hợp cần hiểu tính năng từng loại kem trước khi mua. Cần phân biệt rõ kem đánh răng. Sản phẩm này có mặt ở khắp nơi trên thị trường.
Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, các nhà sản xuất ra nhiều loại kem khác nhau, với mùi vị khác nhau như: kem dâu, bạc hà, kem táo, ngọc trai,…
II. CÁC SẢN PHẢM BÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG
Vì nhu cầu của con người ngày càng cao, nên mức đòi hỏi ngày càng đa dạng hơn như: nhu càu ăn uống và ý thức bảo vệ răng miệng cá nhân nên việc sử dụng kem đánh răng cũng được chú ý cao.
Hiện nay trên thị trường cả trong và ngoài nước có rất nhiều nhãn hiệu kem đánh răng phổ biến với nhiều loại như:
2.1 Kem đánh răng dành cho trẻ em
- Colgate
- Stages
- Lucky kids
- Kodomo
- Dacco
2.2. Kem đánh răng dành cho người lớn
Theo khảo sát trên thị trường khác nhau với hàng mĩ phẩm người tiêu dùng chủ yếu thich nhưng với kem dánh răng thì hang trong nước lại chiếm ưu thế. Một số loại kem đánh răng như:
- P/S
- Close up
- Aquafresh
- Colgate
- Regodont
- Perlodent
Tùy theo mức thu nhập của người tiêu dùng ma có cách lựa chọn kem đánh răng, và tùy vào sở thích và sự phù hợp khác nhau.
Ta thấy kem đánh tăng P/S rất nhiều loại như:
- P/S trà xanh
- P/S hoa cúc
- P/S ngăn ngừa sâu răng
- P/S bảo vệ hai lần
- P/S muối …
Trên thị trường Việt Nam san phẩm kem đánh răng nhập từ nước nhoài cũng rất phồ biến như Sensodyne.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHĂM SÓC RĂNG TỰ NHIÊN
Từ xa xưa ông bà ta đã thuốc làm sạch răng bằng hoạt chất từ thiên nhiên, mà hiệu quả không kém gì các loại kem đánh răng trên thị trường. Ngày nay, nhu cầu người tiêu dùng các nhà sản xuất đã và đang nghiên cứu pha chế thảo dược thiên nhiên về kem đánh răng dể ngày càng mang hiệu quả cao. Sau đây là một số phương pháp cah8m sóc răng miệng tự nhiên.
3.1. Dâu tây
Dâu tây có các thành tố làm sạch va trắng nhẹ nhàng, tẩy sạch các vết bẩn dạng ố do coffee, trà làm trắng sang răng. Chỉ cần bóp nhẹ dâu tây và sát phần cùi trực tiếp lên men răng rồi chải nhẹ là đủ. Chỉ đơn giản vậy thôi nhưng do đất nước ta ngày càng công nghiệp hóa cuộc sống hàng ngày bận rộn, các phương pháp này ngày càng lãng quên.
3.2. Nước oxy già ( hydrogen peroxide )
Trộn ½ thìa coffee nước oxy già với một thìa coffee bột rada ta được hỗn hợp tẩy trắng răng, dùng mỗi tuần một lần. phương pháp này tẩy ố và giảm cao răng hiệ quả, nhưng nếu răng của bạn nhạy cảm thì không nên ùng phương pháp này.
3.3. Thơm ( dứa ) ngừa sâu răng
Ăn nhiều thơm giúp bạn ngừa sâu răng và bệnh về lợi. Theo các nhà Đại học New York Mỹ thơm do có chứa hàm lượng Vitamin C nên ăn nhiều loại quả này sẽ giảm nguy cơ viên lợi va viêm cao răng.
Vitamin C có tác dụng cơ thể tăng cường khả năng kháng lại sự xâm nhập của vi khuẩn và các chất độc hại. Hạn chế dùng nước thơm đóng hộp vì hợp chất ngừa bệnh trong thơm bị phá hủy trong các quá trình chế biến.
3.4. Ăn táo giúp trắng răng
Lượng axit tự nhiên tẩy sạch răng, kết hợp chất xơ xơ xốp loại thức ăn giúp răng được sạch và trăng hơn. Hiệu quả lam sạch răng cũng đang được chú ý. Nếu bạn là người nghiện coffee bạn nên ăn táo ngay sau đó thay vì bạn phải đi chải răng.
3.5. Làm sạch răng bằng nhựa cánh kiến
Nhóm nghiên cứu Đại học Bách Khoa và Đại học Y Dược TPHCM đ nghiên cứu thành công Verni và Composite trám răng từ nhựa cánh kiến được biến tính hóa học bằng Epoxy
Nhựa cánh kiến vốn chỉ dụng nhuộm răng đen nhưng vật liệu mới này có thể trả lại hàm răng trắng đã mất. hơn nữa nó có độ bền cơ lý tốt hơn và khả năng tan nhiều hơn trong hợp chất hữu cơ, đáp ứng được yêu cầu chọn dung môi không độc hại để sử dụng làm vật liệu nha khoa.
3.6. Rau diếp
Rau chân vịt, rau diếp, bông cải xanh, …lại ngăn ngừa các vết ố bằng cách tạo lớp bảo vệ trên răng,. Vì thế ta nên ăn những loại rau củ làm tăng cường khả năng kháng bệnh cũng như trị bệnh cho răng.
3.7. Rượu vang
Theo Westie Livescience.com, các nhà khoa học thuộc viện nha tổng hợp ( Mỹ ) phát hiện một hợp chất gồm rượu vang đỏ và rượu vang trắng có thể diệt các vi khuẩn gây sâu răng và gây đau cổ họng.
Nhóm khoa học gia đã chiết xuất các hợp chất gồm axit lactic, malic, succinic, tartartic và sau đó trung hòa tính axit của chúng. Khi cho những người tham gia súc miệng bằng hợp chất này, nhóm nghiên cứu phát hiện chúng có thể triệt tiêu đến 99% vi khuẩn có hại cho răng và vi khuẩn gây đau răng. Để có kết quả tốt nhất, các nha sỹ khuyên nên chờ ít nhất 20 phút sau khi súc miệng bằng rượu vang mới đánh răng, để tránh tình trạng hư men răng.
Chương 4: NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG
KEM ĐÁNH RĂNG
Thành phần của kem đánh răng khá phức tạp đảm bảo sản phẩm là một hệ huyền phù của các chất phụ gia trong môi trường lỏng, có độ nhớt cao, chứa chất hoạt động bề mặt và các chất có mùi thơm. Hiện nay, trong thành phần kem đánh răng gồm các thành phần như sau:
- Bột nhám hoặc chất làm bóng.
- Chất kết dính.
- Chất thấm ướt.
- Chất thơm.
- Chất tạo vị.
- Chất làm dịu.
- Chất bảo quản.
- Dược chất.
- Màu
- Hương
- Chất tẩy rửa
- Chất làm đục
Thuốc ngăn ngừa cản sự phá hoại răng, chống tạo thành đá, loại trừ mùi hôi và chống viêm lợi.
Các phụ gia có vai trò như chất độn.
I.BỘT NHÁM
Bột nhám là chất có ý nghĩa nhất trong kem đánh răng. Bột nhám thường chiếm tới 40 đến 45% khối lượng kem. Bột nhám thông dụngnhất là bột CaCO3 ( thường gọi là bột nhẹ ). trong một vài trường hợp có thể dùng magie, cacbonat, sillicat và cao lanh. Để sản phẩm có màu trắng đẹp, người ta có thể them một lượng nhỏ Titanoxit.
Các nhà nghiên cứu vẫn đang tiến hành nghiên cứu các loại bột nhám khác vì nhận thấy canxi cacbonat có thề làm men răng bị mở đục , còn đi canxiphosphat va tri canxiphosphat không làm kem bong. Them cacboximeti xenlulose, keo tragăng cũng làm tăng tính nhám. Yêu cầu của bột nhám là pah3i kết hợp hai điều kiện; vừa làm sạch răng, vừa làm men răng bong và phẳng. Nhôm oxit cũng làm tăng độ bong nhưng có tính mài mòn răng.
Chất mài mòn thường là Silicon, Oxides, Aluninium, Bicarbonatri, … Mức độ mài mòn tùy thuộc vào độ cứng của chất mài mòn, kích thước, hình dạng của hạt mài mòn, và một số yếu tố khác như kỹ thuật chải răng, áp lực lúc trải răng, độ cứng của long bàn chải, số lần chải răng trong ngày.
Chất mài mòn không làm tổn thương men răng nhưng làm cho răng ít bóng, cho nên nhà sản xuất thường cho thee6m chất đánh bóng trong kem đánh răng. Chúng thường là các hât có kích thước nhỏ như: nhôm, thiếc, canxi, magie, …
Bột CaCO3 theo tiêu chuẩn phải có tỉ lệ cỡ hạt 0-3 micro từ 50% trở lên. Nó có nhược điểm là hấp thụ dần các chất thơm và mất đi tác dụng trong môi trường axit.
Đicanxi photphat CaHPO3.2H2O dùng trong trường hợp kem không chứa xà phòng. Đicanxi photphat là một chất bột trắng, không bị và không hòa tan trong nước. Cỡ hạt thay đổi từ 2,5 đến 2,8 micron. Nó có thể đóng cục khi bảo quản kem lâu, do mất thành phần nước kết tinh, nên để tránh hiện tượng này phải bổ sung thêm chất ổn định như sterat, sunfat hoặc phophat magie. Đicanxi photphat có tính nhám cao hơn đihidrat tương ứng.
Tricanxiphotphat Ca(PO4)3 có tính tẩy sạch và làm bóng thấp nhưng có thể trộn lẫn với diamon photphat có trong thành phần của kem đánh răng. Trong khi đicanxi photphat và canxi cacbonat không thể hòa trộn với điamon photphat vì làm kem bị đông cứng và tách amoniac.
Natri metaphotphat cũng được dùng nhiều với ưu điểm là trong môi trường axít. hiệu quả làm bóng men răng cao nhất là khi phối trộn với natri metaphotphat và tricanxi photphat không tan trong nước.
Việc lựa chọn kem đánh răng có tính mài mòn và đánh bóng hay không tùy thuộc vào nhu cầu của người tiêu dùng. Nếu sử dụng cho răng ít vết dính thì nên chọn kem đánh răng có chất đánh bóng mạnh và chất mài mòn thấp. Nếu răng tích tụ vết dính vừa phải thì nên chọn kem đánh răng có tính mài mòn nhiều. Và dùng kem đánh răng có tính mài mòn cao cho răng tích tụ nhiều mảng bám.
III- Sơ đồ công nghệ phối trộn kem đánh răng
Sau khi phối trộn thành dạng paste thì sản phẩm thường có dạng bọt, khi đó người ta hút chân không để hút bọt khí rồi mới cho vào bình cầu sản phẩm.
Tùy theo công thức và nhà sản xuất, phương thức bào chế kem đánh răng có khác đi đôi chút, nhưng qui tắc cơ bản vẫn giống nhau.
Các nguyên liệu cần kiểm tra trước khi dùng:
IV. MỘT SỐ CÔNG THỨC LƯỢNG VÀ KEM ĐÁNH RĂNG
4.1 Công thức lượng
4.1.1. Công thức 1
Nguyên liệu %
NaF 0,22
ZnCl2 2
Sorbitol 70% 35
Glyxeryl 10
SLES Na 2
Xanthan gum 1
Na gluconat 0,8
TiO2 0,8
CMC Na 0,5
Na benzoate 0,2
Hương liệu 1,3
Nước khoáng 21
4.3. Các bước tiến hành thí nghiệm:
4.3.1. Dụng cụ
Thứ tự Dụng cụ Số lượng (cái)
1 Cốc 1000ml 3
2 Cốc 500ml 3
3 Cốc 250ml 3
4 Cốc 100ml 3
5 ống đong 100ml 3
6 Đũa thủy tinh 6
7 Cân điện tử 1
8 Bếp điện 1
4.3.2. Chức năng hóa chất
- NaF: đây là chất rắn, có chức năng là chất tẩy trắng.
- ZnCl2: là chất mài mòn.
- Sorbitol 70% là chất lỏng, có chức năng làm dịu và làm mát.
- Glyxeryl: Đây cũng là chất lỏng có khả năng làm dịu.
- Xanthan gum: là chất rắn có chức năng làm sệt và kết dính.
- LES Na có chức năng tạo bọt, chúng tạo bọt tốt và khả năng tẩy rửa cũng tương đối tốt.
- Na gluconat là chất rắn cho vào kem đánh răng để hạ giá thành sản phẩm, và chúng còn được sử dụng làm chất độn.
- TiO2 là chất rắn được sử dụng để làm đục
- CMC: là chất rắn là chất có khả năng tạo keo.
- Na Benzoat: là chất bảo quản chống mốc.
- Hương bạc hà: là chất tạo hương
- H2O được sử dụng để hòa tan phân tán các chất.
4.3.3. Công thức của kem đánh răng
Nguyên liệu %
NaF 0,22
ZnCl2 2
Sorbitol 70% 35
Glyxeryl 10
Xanthan gum 1
TiO2 0,8
Na gluconat 0,8
CMC 0,5
Na benzoate 0,2
LES Na 2
Hương 1,3
H2O 21
4.3.4.Sơ đồ tổng quát
Sorbitol / H2O Nguyên liệu rắn
Các bước tiến hành
• rửa các dụng cụ
• tiến hành cân hóa chất
cân các chất rắn sau đó cho vào chung 1 cốc:
LES Na
ZnCl2
Na gluconat
Na benzoate
Cân các chất rắn và lỏng sau cho vào mỗi cốc riêng:
Sorbitol 70%
CMC Na
Glyxeryl
NaF
Xanthan gum
TiO2
Thực hiện phản ứng:
• Cho sorbitol 70% hòa tan cùng với khoảng 25ml H2O
Sau đó cho các chất rắn vừa cân cho vào chung một cốc. Cho vào trong cốc có sorbitol với nước.
• khuấy trộn đều để các chất được hòa tan vào nhau.
• Cho TiO2 vào trong nước khuấy trộn tới khi tạo hỗn hợp đồng nhất cho vào hỗn hợp trên và khuấy đều
• bên cạnh đó xanthan gum là chất làm sệt và kết dính nên ta phải hòa tan bên ngoài thật nhanh rồi cũng cho vào hỗn hợp trên.
• Tiến hành khuấy trộn thật nhanh khoảng 30 phút
-Khuấy trộn tạo paste xong thì cho glyxeryl đã hòa tan trong nước vào hỗn hợp trên tiến hành khuấy trộn.
- Khi cho CMC vào hỗn hợp trên thì cần phải đun nóng đến bếp điện để cho dung dịch hòa tan nhanh hơn.
- khuấy trộn thật nhanh để tạo dung dịch đồng nhất.
-Cho NaF hòa tan vào trong nước và cho vào hỗn hợp trên cũng tiến hành khuấy trộn.
-Cuối cùng là cho hương vị vào trộn lên cho đều.
-Để yên lắng bọt
-Tiến hành đo độ nhớt.
Nhận xét về sản phẩm
• Sản phẩm có bọt khí rất nhiều
• Có độ nhớt thấp
• Sản phẩm hơi loãng
• Sản phẩm có những hạt keo chưa tan
Nguyên nhân và cách khắc phục
o Nguyên nhân:
• Khuấy trộn chưa đều
• Hàm lượng nước cho vào quá nhiều
• Hàm lượng ZnCl2 cho vào ít
• Hàm lượng CMC Na chưa đạt
o Khắc phục:
• Tăng hàm lượng CMC Na , ZnCl2 để cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn cả về độ nhớt và chất kết dính
• Giảm hàm lượng nước đưa vào
• Khuấy trộn thật kỹ trong quá trình làm
Phân tích cảm quan sản phẩm sp với sản phẩm kem đánh răng trên thị trường
• Sản phẩm kem đánh răng chưa đạt yêu cầu vì hệ phân tán của các chất chưa đồng nhất
• Độ nhớt của sản phẩm so với độ với độ nhớt của sản phẩm so với trên thị trường cũng thấp hơn.
• Lấy một ít sản phẩm thoa lên tay, một thời gian sau kem rất lâu khô so với sản phẩm mẫu đem đi so sánh
• Về màu sắc, độ đục thì tương đương với sản phẩm mẫu
cai nay minh chi moi lam so so chua co chinh sua chi pót cho ban tham khao thoi
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn hoang long nu vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn: