Go Back   Diễn đàn Thế Giới Hoá Học > ..:: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH -SPECIALIZED CHEMISTRY FORUM ::.. > KIẾN THỨC HOÁ HỮU CƠ - ORGANIC CHEMISTRY FORUM > HOÁ SINH & HOÁ DƯỢC - BIOCHEMISTRY & PHARMACEUTICAL CHEMISTRY

Notices

HOÁ SINH & HOÁ DƯỢC - BIOCHEMISTRY & PHARMACEUTICAL CHEMISTRY Đây là mảng rất thú vị và ứng dụng của hó hữu cơ, ai có kinh nghiệm thì chia sẽ nhé !

Cho Ðiểm Ðề Tài Này - Các loại Vitamin.


  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời
 
Ðiều Chỉnh Xếp Bài
Old 01-06-2006 Mã bài: 385   #1
lmqcuong1611
Thành viên ChemVN
 
lmqcuong1611's Avatar

 
Tham gia ngày: Jan 2006
Location: TPHCM
Tuổi: 38
Posts: 59
Thanks: 0
Thanked 21 Times in 7 Posts
Groans: 0
Groaned at 1 Time in 1 Post
Rep Power: 0 lmqcuong1611 is an unknown quantity at this point
Send a message via Yahoo to lmqcuong1611
Smile Vitamin

Sự khám phá vitamin

Từ thời cổ đại, những căn bệnh được biết nhờ những triệu chứng bệnh lý của các thủy thủ, tù nhân hay những người dân các thành phố bị vây hãm trong chiến tranh... Tất cả là do thức ăn thiếu vitamin

Các thức ăn dự trữ cho cuộc hành trình dài của những thủy thủ thiếu một chất quan trọng rất cần thiết cho cơ thể đã gây chứng scorbut. Từ thế kỷ thứ XVIII , James Lind, đã chứng minh rằng dùng nước cốt trái chanh hay cam sẽ ngừa căn bệnh đã tàn phá các thủy thủ mà ngày nay hầu như ai cũng biết là do thiếu vitamin C.

James Cooks (1728-1779), một trong các nhà hàng hải lớn nhất từ xưa đến nay, lần đầu qua biển Antarctique đã khám phá đảo Hawaï, đảo Nouvelles-Hébrides và đảo Pâques. Mặc dù ông không biết những khám phá của James Lind, nhưng ông đã cho thủy thủ ăn rau đậu và choucroute (một loại dưa chua làm bằng bắp cải) . Nhờ vậy mà họ không mắc chứng scorbut trong cuộc hành trình nhiều tháng. Tuy vậy nhưng đến mãi đầu thế kỷ thứ XIX, Hải quân hoàng gia Anh (Royal Navy) mới cho thủy thủ dùng nước chanh mỗi ngày trong lúc những tàu buôn Anh quốc thì mới bắt đầu từ năm 1844.

Lúc bấy giờ không những các thủy thủ bị bịnh thiếu chất mà những người nghèo không thay đổi món ăn cũng mắc phải. Vấn đề này trở nên nóng bỏng trong kỳ nạn đói năm 1870 tại Paris. Số trẻ con chết nhiều vì thiếu chất tươi nên người ta đòi hỏi các nhà bác học phải tìm ra nguyên nhân.

Jean Baptiste Dumas (1800-1884), nhà hóa học kiêm chính trị, đã chế ra một loại sữa nhân tạo. Ông pha trộn chất béo, albumin trong nước đường. Tuy không ngon nhưng về mặt dinh dưỡng sữa nhân tạo này có đủ glucid, lipid và protein. Nhưng chỉ đầy đủ về mặt năng lượng mà vẫn còn thiếu một chất cần thiết nào đó.

Như vậy là phải đợi một thế kỷ sau khi James Lind khám phá, thế giới khoa học mới bắt đầu để ý tới.

Christian Eijikman (1858-1930) từ năm 1888 đến năm 1896, làm bác sĩ khám tù nhân tại Java lúc bấy giờ dưới quyền nước Hòa Lan. Nhiều tù binh bị bệnh phù thũng (béribéri), một loại bệnh về hệ thần kinh dẫn tới bại liệt rồi chết. Eijkman nuôi gà bằng gạo đã xay trắng. Nhiều con gà bị bệnh viêm dây thần kinh (polynévrite), giống như bệnh béribéri. Khi trưởng ban nhà tù cấm ông lấy gạo của nhà tù cho gà ăn, ông mua lúa cho gà. Và thật bất ngờ, gà hết bịnh liệt. Ông khẳng định là bệnh béribéri của tù nhân giống như bệnh tê liệt thần kinh của gà. Và để trị bệnh, thay vì cho họ ăn gạo xay trắng, ông cho ăn gạo lứt (tức là còn lớp cám). Vậy là họ hết bệnh.

Năm 1905, giáo sư vệ sinh tại Utrecht , ông Cornelius Pekelharing (1848-1922), người Hòa Lan, đã nuôi một số chuột bằng một chế độ thực phẩm coi như đầy đủ glucid, lipid, protéin. Chúng chết sau vài tuần. Sau đó ông tiếp tục thí nghiệm bằng cách thêm vô một ít sữa vô thì lớp chuột lần này sống khoẻ mạnh. Ông cho rằng trong sữa ngoài giá trị năng lượng, còn chứa một chất cần thiết.

Năm 1915, Casimir Funk (1884-1967), nhà Sinh hóa Bồ Ðào Nha ở tại Hoa Kỳ đã cô lập từ 100 ký gạo lứt để được vài centigram một chất có thể chữa lành bệnh cho những con bồ câu được nuôi bằng gạo trắng. Ông đặt tên chất đó là Vitamine bởi vì trong chất đó có chứa chức amine. Ông cho rằng con men chứa chất này nhiều hơn cám. Ông cho rằng bệnh scorbut, phù thũng (pellagra) và bệnh còi xương (rachitisme) cũng vì thiếu những chất cùng kiểu như chất này. Nhưng sau một thời gian bồ câu lại bệnh trở lại (bởi vì trong thức ăn bồ câu còn thiếu những vitamin khác) nên lời tuyên bố của ông không được chấp nhận bởi cộng đồng khoa học. Họ nghĩ rằng căn bệnh của bồ câu là do nhiễm trùng mà ra.

Gowland Hopkins (1861-1947) có thể xem như là người thành lập ngành Sinh hóa Anh quốc thời bấy giờ (bởi vì ngành này người Ðức dẫn đầu). Ông làm tiếp công trình của Pekelharing: tìm các vitamin trong sữa. Ông không thể cô lập được vitamin, nhưng trong khi nghiên cứu, ông khám phá ra chất glutathion, một chất tham dự vào phản ứng oxy hóa khử y hệt như vitamin C (acide ascorbique). Ông chứng tỏ rằng có những acid amin cần được thức ăn mang lại vì cơ thể không tự tạo ra chúng được.

Ðiều quan trọng hơn nữa là ông đã chứng minh rằng hóa học cho sự sống (biochimie) không khác gì hóa học đại cương mặc dù ông chống đối chữ dùng "biochimie" vì ông cho rằng chữ này có sự sống. Ông không thành công hoàn toàn về nghiên cứu vitamin nhưng đã được lãnh giải Nobel cùng với Eijkman năm 1929

Một bác sĩ người Mỹ, Joseph Goldberger (1874-1929) muốn chứng minh rằng bệnh phù thũng pellagra là bệnh thiếu vitamin chớ không phải là bệnh nhiễm trùng: ông tự chích vô mình máu của bệnh nhân và ăn vảy da của họ. Ông không bị bệnh nhưng không thể biết được người bệnh thiếu vitamin gì. Ông mất năm 1929, trước khi hội đồng khoa học chứng minh rằng bệnh phù thũng thiếu vitamin PP (Nicotinamid).

Nicotinamid được cô lập năm 1867 nhưng người ta không biết công dụng của nó.

Phần lớn các vitamin khác được khám phá trong thời kỳ này.

Elmer Mc Collum (1879-1967), người Mỹ khám phá ra vitamin A năm 1913 và vitamin D năm 1922. Liền sau đó họ tổng hợp được vitamin A và D.

Hiện nay ta biết được 13 vitamin khác nhau. Trên phương diện hóa học, chúng không đồng nhất (hétérogène). Trên phương diện sinh lý, chức vụ chúng cũng không đồng nhất. Chúng chỉ là những cofacteur. Thì dụ vitamin thuộc nhóm B là những chất cần thiết giúp sự hoạt động các enzym...

Bài đọc thêm:
Nhà hóa sinh học Mỹ Casimir Funk (1884-1967) là người đầu tiên dùng thuật ngữ này. Năm 1912, ông đưa ra kết luận: Nhiều bệnh suy dinh dưỡng hình thành do sự thiếu vắng các yếu tố thức ăn phụ. Ông gọi nó là vitamine. Theo tiếng Latin, “vita” có nghĩa là “sự sống” và “amine” là thành phần hóa học cần thiết cho sự sống.

Ngay từ xa xưa, con người đã biết rằng ngoài những món ăn như thịt cá, cơ thể luôn cần các chất từ rau quả tươi. Sự thiếu hụt những chất này sẽ gây hại cho sức khỏe và dẫn đến bệnh tật, thể hiện rõ nhất ở những người đi biển lâu ngày. Tuy nhiên, lúc ấy chưa ai hiểu rõ tại sao.

Đến giữa thế kỷ 16, qua kinh nghiệm của nhiều đoàn thủy thủ, mọi chuyện mới dần dần được sáng tỏ. Tháng 5/1534, nhà thám hiểm người Pháp Jacques Cartier dẫn một đoàn 110 thủy thủ rời cảng Saint Malo thuộc miền bắc nước Pháp, trên bờ biển Manche, để tìm đường đến châu Á. Trong nhật ký du hành có đoạn ghi: “Một số thủy thủ có các dấu hiệu như mệt mỏi, hai chân sưng phù, nướu (lợi) miệng loét hôi, niêm mạc và da bong từng mảng, răng rơi rụng dần...”.

Cũng thời gian đó, John Woodall, một người Anh từng phục vụ lâu ngày ở công ty tàu biển Ấn Độ đã ghi chép: “Nhiều thợ trên tàu bị bệnh nướu (lợi), răng chảy máu, phù chi, nổi mẩn và ngứa khắp người. Sau khi uống nước rau tươi và hoa quả thì khỏi bệnh”. Tuy nhiên, tất cả các kinh nghiệm này vẫn chỉ là những ghi nhận tản mạn, chưa được xác định trên cơ sở khoa học.

Giữa thế kỷ 18, bác sĩ James Lind thuộc hải quân Anh đã xác nhận, ở những thủy thủ đi biển lâu ngày luôn xuất hiện nhiều dấu hiệu bệnh do chế độ ăn thiếu rau quả tươi, đó là bệnh scorbut. Năm 1747, trong chuyến đi trên tàu Salisbury, ông đã tiến hành thử nghiệm và thu được kết quả: những thủy thủ ăn đầy đủ rau quả tươi không mắc bệnh, trong khi những người khác đều có dấu hiệu của bệnh scorbut. Năm 1753, James Lind đã viết một cuốn sách thông báo hiện tượng này nhưng mãi tới năm 1795 (nghĩa là 42 năm sau khi ông qua đời), các nhà khoa học mới chú ý đến nó và hải quân mới có những quy định về chế độ ăn rau quả tươi trên tàu biển.

Năm 1907, hai nhà khoa học Axel Holst và Theodor Frolich dự tính dùng chế độ ăn giảm thiểu để gây suy dinh dưỡng ở chuột lang; và ngẫu nhiên họ lại gây được bệnh scorbut trong thử nghiệm. Nhờ đó, giới y học mới hiểu thêm được quá trình hình thành dạng bệnh này.

Năm 1912, sau một thời gian dài nghiên cứu các bệnh như beri-beri, scorbut và nhiều bệnh suy dinh dưỡng khác, Casimir Funk mới phát hiện ra vitamin. Cũng chính ông là người sau này đã khẳng định vai trò của vitamin C trong việc phòng chống bệnh scorbut. Mãi đến năm 1920, Jack Drummond mới xác định “yếu tố phụ cần thiết cho sự sống” không phải là amine như Funk tưởng và đề nghị bỏ chữ “e” để tránh gây sự ngộ nhận về tính chất hóa học. Từ đó, thuật ngữ “vitamin” được chính thức sử dụng trong y văn.

Năm 1928, trong khi nghiên cứu hiện tượng oxy hóa tế bào, Szent Giorgyi, nhà sinh hóa Mỹ, đã phân lập được từ tuyến thượng thận một chất và đặt tên là hexuronic acid, thực ra là vitamin C hòa tan trong nước. Nhờ phát hiện này, ông được tặng giải Nobel Y học. Năm 1932, W.A. Waugh và Charles King phân lập được vitamin C từ chanh và xác nhận có tính chất giống hệt hexuronic acid. Năm 1933, vitamin C được gọi với tên ascorbic acid và tới năm sau thì được tổng hợp nhờ công trình nghiên cứu của nhà hóa học người Anh Walter Haworth). Như vậy, vitamin C đã được biết đến sớm nhất.



Sự phát hiện vitamin B


Khoảng giữa thế kỷ 18, Jacob de Bondt, một thầy thuốc làm việc tại Batavia ở miền đông Ấn Độ thuộc Hà Lan đã viết cuốn sách “Y học Ấn Độ”, trong đó mô tả một căn bệnh phổ biến ở dân cư vùng này. Người ốm mất trương lực bàn tay, cánh tay, cơ chi dưới suy yếu kèm viêm dây thần kinh ngoại vi. Nhưng mãi đến năm 1642 (nghĩa là sau khi Bondt qua đời 11 năm), gia đình mới phát hiện và cho xuất bản cuốn sách.



Sau đó, nhiều thầy thuốc ở vùng Viễn Đông cũng thông báo một số trường hợp có triệu chứng tương tự và gọi tên là bệnh beri beri (tiếng Sri Lanka là mỏi mệt, suy nhược). Năm 1881, Erwin Von Balcz xác nhận, dạng bệnh suy nhược cơ chi khá phổ biến ở nhiều vùng dân cư Nhật. Trong suốt 4 năm (1882-1885), Kanehiro Takaki, Tổng Giám đốc Y khoa Hải quân Nhật đã loại trừ dạng bệnh này trong thủy quân nhờ áp dụng chế độ ăn gạo cám, hoa quả tươi.



Năm 1890, Christian Eijkman, thầy thuốc ngoại khoa và vệ sinh học người Hà Lan, làm việc tại một trại giam ở Java, nhận xét thấy phần lớn các tù nhân đều có dấu hiệu bệnh beri beri: suy nhược cơ, tê phù, liệt chân. Qua theo dõi một thời gian dài, ông nhận ra nguyên nhân là tù nhân ăn loại gạo xay xát quá kỹ. Ông dùng loại gạo đó nuôi dưỡng đàn gà của trại giam và lần đầu tiên gây được bệnh beri beri thực nghiệm. Sau đó, ông quyết định cho cả tù nhân lẫn đàn gà dùng chế độ ăn gạo chứa nhiều cám thì thấy hết hẳn các dấu hiệu bệnh.

Năm 1906, nhà hóa sinh học người Anh Gowland Hopkins đã tiến hành những thử nghiệm các chế độ ăn khác nhau trên súc vật. Sau 6 năm nghiên cứu, ông kết luận: Nhiều thể bệnh (như scorbut, beri beri...) xuất hiện do chế độ ăn thiếu hụt một chất rất cần thiết cho sự phát triển cơ thể sinh vật (dù nhu cầu về chúng rất nhỏ) Năm 1911, sau khi gây bệnh beri beri thực nghiệm ở chim câu, Funk đã dùng 20 mg chất phân lập từ bột cám và điều trị khỏi bệnh này, từ đấy mở đường cho việc tìm hiểu đầy đủ về vitamin B.

Năm 1929, giải Nobel Y học được trao tặng cho hai nhà khoa học Eijkman và Hopkins để ghi nhận công lao phát hiện vai trò của vitamin B.

Như vậy, từ giữa thế kỷ 16, con người đã bắt đầu ghi chép để nhận biết về sự hiện diện của những chất (không phải thực phẩm) cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Đã hơn 4 thế kỷ trôi qua và ngành khoa học nghiên cứu các chất cần thiết này đã được hình thành với tên gọi “vitamin học” (vitaminology). Ngành này đã xác định được khoảng 20 loại vitamin cùng với cấu trúc và vai trò của chúng.



(Theo Sức Khỏe & Đời Sống)



Adenine (Vitamin B-4) - Purine that is definitely not a vitamin.

Amygdalin (Vitamin B-17, Laetrile) - Anticancer agent and vitamin--not!

Anthranilic Acid (Vitamin L) - A factor originally thought to be important for lactation.

Ascorbic Acid (Vitamin C) - One of the most ubiquitous vitamins ever discovered.

Beta-Carotene (Vitamin A precursor) - Yellow pigment that forms vitamin A.

Biotin (Vitamin H) - Carbon dioxide carrier that builds fats.

Cholecalciferol (Vitamin D) - The vitamin made from rich sunlight.

Cyanocobalamin (Vitamin B-12) - A vitamin that treats pernicious anemia.

Folic Acid (Folate, Vitamin B-9) - A vitamin that helps fetus development during pregnancy.

Inositol (Myo-Inositol) - A useful sugar once thought to be a!vitamin.

Menadione (Vitamin K) - A fat-soluble vitamin that helps to clot blood.

Niacin (Nicotinamide, Vitamin B-3) - A pyridine important in nucleic acid metabolism.

PABA (Para-aminobenzoic acid, Vitamin B-x) - Bacterial vitamin that serves as a sunscreen.

Pangamic Acid (Vitamin B15) - The non-vitamin "vitamin" that cures everything.

Pantothenic Acid (Pantothenate, Vitamin B-5) - Important for normal growth.

Pyridoxine (Pyridoxal phosphate, Vitamin B-6) - A very versatile coenzyme.

Retinol (Vitamin A) - The first vitamin to be discovered.

Riboflavin (Vitamin B-2) - The vitamin that gives urine its yellow color.

Thiamine (Vitamin B-1) - A sure cure for Beriberi.
lmqcuong1611 vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-13-2006 Mã bài: 2918   #2
Yugi
Cựu Moderator
 
Yugi's Avatar

 
Tham gia ngày: Jun 2006
Location: Bốn bể là nhà
Posts: 114
Thanks: 0
Thanked 15 Times in 10 Posts
Groans: 0
Groaned at 1 Time in 1 Post
Rep Power: 25 Yugi will become famous soon enough
Default Các loại Vitamin

Các Vitamin

Lịch sử: Khoảng 40 vitamin và khoáng chất cần thiết cho con người. Vitamin có thể được định nghĩa là hợp chất hữu cơ được cung cấp với khối lượng nhỏ từ môi trường để giúp cho cuộc sống khỏe mạnh. Vitamin không được tổng hợp toàn bộ nhờ cơ thể hay được tổng hợp với khối lượng quá nhỏ để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hằng ngày. Trong nhiều thế kỷ, một số bệnh do thiếu hấp thu một vitamin cụ thể gồm mù loà ban đêm (thiếu vitamin A), beriberi (thiếu B1), Pellagra (thiếu vitamin PP), bệnh scobut (thiếu vitamin C), và rickets (thiếu vitamin D). Thiếu acid folic trong thời kỳ thai nghén gây khuyết tật ống thần kinh ở thai nhi.

Vitamin được xác định nguồn gốc qua các thử nghiệm trên động vật. Động vật được nuôi bằng một chế độ ăn được cho là sẽ gây bệnh đặc biệt ở người và sau đó được điều trị bằng chế độ dinh dưỡng bị thiếu trong chế độ ăn gây bệnh. Năm 1911, Funk đã xác định một dịch chiết ngăn chặn bệnh beriberi và đặc ra thuật ngữ "vitamin" bởi vì ông ta tin rằng hợp chất này là một amin thiết yếu cho cuộc sống. Sau này nó được McCollum và Davis xác nhận là một số yếu tố có trong các chất béo (Vitamin A tan trong mỡ) khác với các yếu tố tan trong nước được gọi là "Vitamin B tan trong nước". Các vitamin B được tìm thấy trong chất chiết cám gạo và tiếp tục được phân loại cùng nhóm mặc dù chúng có chức nǎng sinh lý và cấu trúc hóa học khác nhau.

Ngày này, các vitamin tan trong mỡ đã biết như vitamin A, D, E và K. Các vitamin tan trong nước bao gồm: B1, B2, PP, B6, pantothenic acid, biotin, C, và B12.


Nhu cầu vitamin hằng ngày ước tính ở Mỹ bằng Bảng dinh dưỡng và thực phẩm của Viện Hàn Lâm Khoa học quốc gia. Lượng khuyến nghị trong chế độ ăn (RDA) được xác lập đối với nam và nữ ở những lứa tuổi khác nhau và được sửa đổi định kỳ kể từ năm 1941. Tài liệu về RDA cũng bàn đến những hợp chất không được chứng minh là thiết yếu cho con người. Các hợp chất này được phân thành 4 nhóm: (1) Một số chất cần thiết cho một số động vật nhưng không cần thiết cho con người (ví dụ: niken, vanadi và silic); (2) Các hợp chất tác động như yếu tố tăng trưởng đối với các dạng sống thấp hơn (ví dụ acid para-aminobenzoic, carnitine, và acid pimelic); (3) Các hợp chất có trong thực phẩm nhưng có hoặc không có tác dụng dược lý (4) Các hợp chất có tác dụng dinh dưỡng chưa được chứng minh trên cơ sở khoa học (ví dụ., acid pangamic, laetrile). Các loại sau này bao gồm hợp chất thường được tăng cường bằng công nghiệp thực phẩm y tế.

Chữ kí cá nhânVợ một cô, bồ một đống


thay đổi nội dung bởi: Yugi, ngày 08-14-2006 lúc 10:02 AM.
Yugi vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn Yugi vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
huyngoc (09-30-2009)
Old 08-13-2006 Mã bài: 2919   #3
Yugi
Cựu Moderator
 
Yugi's Avatar

 
Tham gia ngày: Jun 2006
Location: Bốn bể là nhà
Posts: 114
Thanks: 0
Thanked 15 Times in 10 Posts
Groans: 0
Groaned at 1 Time in 1 Post
Rep Power: 25 Yugi will become famous soon enough
Default

Các vitamin được FDA Mỹ chấp nhận ban đầu như thực phẩm chứ không phải như thuốc. Vì vậy, phần lớn các sản phẩm vitamin không phải là các thuốc đòi hỏi phải thiết lập tính an toàn và hiêụ quả giống như các thuốc kê đơn và các thuốc không cần đơn. Điều khác biệt dùng vitamin là một thuốc hay là bổ sung chất dinh dưỡng được xác định tùy theo dự định dùng thuốc. Nếu vitamin được dự định dùng điều trị hoặc ngăn ngừa bệnh, chúng được coi là một thuốc. Tuy nhiên, nếu chúng được dùng đơn thuần là bổ sung chất dinh dưỡng, thì vitamin được coi là bổ sung chất dinh dưỡng và chúng không là đối tượng phải chỉ dẫn chặt chẽ trong Thực phẩm, Thuốc, và Tác dụng Thẩm mỹ. Các sản phẩm vitamin phải ghi thành phần trên nhãn nhưng không cần thiết lập những thành phần trong sản phẩm có thể được hấp thu hoặc tác dụng sau khi dùng đường uống. Trong phần để điều chỉnh tình huống này, Dược điển Mỹ đã đề ra các tiêu chuẩn tự qui định dạng dùng độ phân rã và hòa tan liều in vitro. Các nhà SX vitamin và khoáng chất có thể lựa chọn việc thử nghiệm sản phẩm của họ ngược lại các tiêu chuẩn này và cho thấy họ đã đạt được thử nghiệm này trên nhãn sản phẩm của họ.

Cơ chế tác dụng: Vì các vitamin có tập hợp các hợp chất hoạt động sinh học khác nhau, nên tác dụng qua nhiều cơ chế khác nhau. Chúng được xếp loại là vitamin không phải vì chúng có tác dụng sinh học giống nhau mà bởi vì tất cả chúng cần thiết để duy trì sức khỏe tốt. Nhìn chung, phần lớn các vitamin tác dụng bằng cách gắn với đồng yếu tố đặc hiệu. Bởi vì gắn với đồng yếu tố có thể làm bão hòa với một số nồng độ vitamin, nên tăng liều vitamin, không tạo ra tác dụng sinh lý lớn hơn tương xứng. Hơn nữa, các tác dụng độc và dược lý của vitamin có thể xảy ra. Một ví dụ về tác dụng trong tác dụng dược lý đối với một vitamin là tác dụng làm giảm cholesterol của niacin (vitamin B3) khi dùng với liều thấp dưới 40 lần RDA. Tuy nhiên, nhiều người cho rằng gần như vitamin có chất lượng tuyệt hảo mặc dù thực tế họ chỉ trình bày các chất dinh dưỡng trong chế độ ăn dưới dạng dạng viên hoặc viên nén.

Tuy nhiên, gần đây mối quan tâm đặc biệt về đặc tính chống oxy hóa của vitamin C và E và beta-caroten tăng lên. Các số liệu này do Jha và cộng sự nghiên cứu. Người ta cho rằng cơ thể, đặc biệt ở những người hút thuốc lá, sinh ra các phân tử có oxy hóa phản ứng cao có thể làm hại mô trừ khi bị trung hòa. Nồng độ thích hợp của các vitamin "chống oxy hóa" tạo khả nǎng bảo vệ từ các phân tử này khi cơ thể cần thiết. Oxy hóa cholesterol LDL là bước quan trọng phát sinh tổn thương xơ mỡ động mạch. Các vitamin chống oxy hóa bao gồm vitamin E (alpha-tocopherol), beta-caroten, và vitamin C.

Tác dụng dược lý khác của vitamin được thảo luận chi tiết trong chuyên luận riêng đối với từng vitamin.Đặc điểm phân biệt: Mặc dù có chức năng khác nhau, các vitamin tan trong dầu và tan trong nước có một số đặc đặc điểm chung. Dự trữ của cơ thể chỉ ở số lượng hạn chế các vitamin tan trong nước do các vitamin này bị thải trừ dễ dàng qua thận. Các vitamin tan trong dầu được tích trữ với số lượng lớn và có thể tích lũy thành mức gây độc. Tuy nhiên, các cửa hiệu bán thực phẩm y tế và các tài liệu thường thúc đẩy lợi ích của các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, các sản phẩm có sinh khả dụng tương đương thì có tác dụng tương đương bất chấp nguồn gốc (tự nhiên hoặc tổng hợp).Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu hằng ngày của cơ thể, ngăn ngừa phát triển các tình trạng thiếu hụt, một số vitamin có được dùng điều trị: pyridoxine có thể được dùng điều trị thiếu máu nhiễm sắt và bệnh thần kinh do thuốc, niacin có tác dụng chống tăng lipid huyết, và vitamin C có thể được dùng để axit hóa nước tiểu. Một số dẫn xuất của vitamin A mặc dù không phải là chất dinh dưỡng theo định nghĩa chặt chẽ nhưng có tác dụng tốt trên da và hệ tạo huyết, tăng cường tầm quan trọng của vitamin cho sức khỏe nói chung.Mặc dù cần có thêm dữ liệu, nhưng kết quả bước đầu cho thấy hấp thu hằng ngày các liều vitamin có đặc điểm chống oxy hóa cao hơn tiêu chuẩn RDA có thể thực sự có tác dụng bảo vệ chống nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên dữ liệu có sức thuyết phục nhất đối với vitamin E từ các thử nghiệm ngẫu nhiên đã hạn chế tiến hành các nghiên cứu dịch tễ nhóm sớm hơn. Lợi ích của beta-caroten trên nguy cơ nhồi máu cơ tim được hạn chế ở người hút thuốc lá. Vitamin C chỉ làm giảm nguy cơ ở nghiên cứu nhóm. Bác sĩ lâm sàng cũng nên xem xét những người dùng vitamin chống oxy hóa trong các nghiên cứu này là những người ít hút thuốc có tăng huyết áp, tập luyện thường xuyên hơn và uống nhiều rượu hơn.

Chữ kí cá nhânVợ một cô, bồ một đống

Yugi vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-17-2006 Mã bài: 3033   #4
cơm nguội
Thành viên ChemVN
 
cơm nguội's Avatar

 
Tham gia ngày: Aug 2006
Location: nơi đang mưa...
Tuổi: 20
Posts: 29
Thanks: 0
Thanked 0 Times in 0 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 cơm nguội is an unknown quantity at this point
Default

Yugi có tài liệu về antivitamin thì share cho em với! như anti của vitamin E và vitamin H là gì?!

Chữ kí cá nhânEm có miệng mà lạ lùng cách nói
Nên ý mình chưa đủ thoát làn môi


My poem in my blog <-- Welcome


cơm nguội vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-18-2006 Mã bài: 3060   #5
cơm nguội
Thành viên ChemVN
 
cơm nguội's Avatar

 
Tham gia ngày: Aug 2006
Location: nơi đang mưa...
Tuổi: 20
Posts: 29
Thanks: 0
Thanked 0 Times in 0 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 cơm nguội is an unknown quantity at this point
Default

Trích:
Yugi có tài liệu về antivitamin thì share cho em với! như anti của vitamin E và vitamin H là gì?!
sao ko ai trả lời cho em hết vậy
hic mai em có tiết rồi, searchs hoài mà ko tìm được

Chữ kí cá nhânEm có miệng mà lạ lùng cách nói
Nên ý mình chưa đủ thoát làn môi


My poem in my blog <-- Welcome


cơm nguội vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-19-2006 Mã bài: 3061   #6
nguyencyberchem
Administrator
 
nguyencyberchem's Avatar

DeNOx boy
 
Tham gia ngày: May 2006
Location: VIET NAM
Tuổi: 41
Posts: 669
Thanks: 129
Thanked 238 Times in 131 Posts
Groans: 15
Groaned at 5 Times in 5 Posts
Rep Power: 79 nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all
Send a message via Yahoo to nguyencyberchem Send a message via Skype™ to nguyencyberchem
Default

Cái này hoàn toàn nằm bên Y Dược. Nói chung, anti vitamine là các chất (thường là thức ăn hoặc thuốc) có khả năng ức chế hoạt động của một loại vitamine nào đó. Thường thấy là anti vitamine K.
Antivitamine K viết tắt là AVK thường được dùng trong "oral anticoagulation treatment" , chắc là chứng bệnh nào đó về đường hô hấp (đoán đại, chứ cái bênh trên dịch khó suông quá).
Khái niệm chỉ có vậy thôi. Về kiểu, thì có 2 kiểu antivitamine K chính là:
-coumarinics (Sintrom, Coumadine)
-Các dẫn xuất của indanedione (Previscan)
Hai cái ni là cái chi thì tui chịu, trừ phi người yêu tui cần biết rõ, may ra tui mới nghĩ đến chuyện tìm hiểu nó, hic.

Có thể coi một cái abstract nho nhỏ về cái antivitamine K nè, còn kha khá abstract, nhưng không biết nhu cầu của comnguoi đến đâu, cứ post thử trước đã:

Objective. – To evaluate the therapeutic impact of an education program on patients undergoing oral anticoagulation treatment, within the hospital of Annecy (France).

Material and methods. – Groups of 10 patients were invited to participate to two meetings. The education was carried out by two nurses. Thanks to this prospective study, we compare the population before and after education in terms of treatment knowledge and stability.

Results. – Within 9 months 88 patients have been included, amongst which 55 have attended the two meetings. The average of correct answers to the knowledge evaluation questionnaire distributed before and after 6 months of education were, respectively, 6.63/12, 10.09/12 (P < 0.0001). Through INR controls within the 6 months preceding (424 controls) and the 6 months following the education (619 controls), we observe:

• an increase of the total INR average in therapeutic zone, from 45% to 61% (P < 0.0001) ;
• a decrease of the difference average per patient between the INR value observed and the one targeted: 0.54 before education, 0.40 after education (P = 0.0016) ;
• at last, the average phasing per patient under the therapeutic zone increases after education, from 49% to 65% (P < 0.001).

Conclusion. – The education improves objectively the knowledge of patient undergoing AVK. If the size of patient sample is not large enough to prove any consequence on hemorrhagic or thrombotic complications, the education program still improves significantly the treatment stability.

Mấy cái này toàn là tài liệu tiếng Pháp không à, ngay trên science direct về mấy cái này cũng là tiếng Pháp, nếu cơm nguội dùng được tiếng Pháp, mình sẽ post cho. CÒn tiếng Anh thì ít lắm.

Còn vụ anti vitamine E thì còn tệ hơn, không có tiếng Pháp nữa, chỉ có một ít trên wikipedia tiếng Đức thì phải. Nói chung là tài liêu ít hơn nhiều. Trên science direct chỉ thấy AVK không thấy AVE.

Muốn giúp cơm nguội, nhưng vì cái này không liên quan đến Hóa Học, ngay cả trên wikîpedia của Pháp cũng nói là người ta không hiểu rõ cơ chế hóa học, chỉ test và xếp vô chủng loại tương ứng thôi.

Chữ kí cá nhân
LÊ P.N
^_^ TS xì tin ^_^

Dự án CYBERCHEMVN đã bắt đầu triển khai

^_^


nguyencyberchem vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-19-2006 Mã bài: 3062   #7
nguyencyberchem
Administrator
 
nguyencyberchem's Avatar

DeNOx boy
 
Tham gia ngày: May 2006
Location: VIET NAM
Tuổi: 41
Posts: 669
Thanks: 129
Thanked 238 Times in 131 Posts
Groans: 15
Groaned at 5 Times in 5 Posts
Rep Power: 79 nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all
Send a message via Yahoo to nguyencyberchem Send a message via Skype™ to nguyencyberchem
Default

Tìm được cái hay cho cơm nguội đây

Table 1: Classification of the endogenous toxic factors present in the food plants of great agricultural importance according to their chemical properties

Proteins : Inhibitors of the protease, hémagglutinines
Glucosides: Goitrogenes, cyanogens, saponins, oestrogens
Phenols: Gossypol, tannins
Others : Antiminéraux, antivitamines, antienzymes, allergens food, carcinogenic microbial/vegetable, acid amino poisons




Chú thích:
1 1. Inhibitor of the protease;
2. Phytohémagglutinines;
3. Glucosinolates;
4. Cyanogens;
5. Acid phytic;
6. Saponins;
7. Tannins;
8. Oestrogen factors;
9. Lathyrogenes;
10. Gossypol [a free level of 0.05 percent degossypol in the food stops the growth and lowers considerably the hématocrite and the tauxd' haemoglobin in the rainbow trout, a minimum of 0.03 percent slows down the growth and a level of 0.009 for - hundred cause histological modifications in the liver, in particular necroses and deposits céroïdes (Herman, 1970). On the other hand, of the amounts of 0, 18 percent in food would be tolerated by Tilapia aurea sansperturbation of the growth (Robinson, Rawles and Stickney, 1984). However, according to Lovell (1989). the addition de0,85 to 1,0 part of ferrous sulphate for L started from gossypol free in the food of the pigs and volailleréussirait to block the toxic effects of the gossypol];
11. Factor of flatulence;
12. Factor antivitamine E;
13. Factor antithiamine;
14. Factor antivitamine A;
15. Factor antipyridoxine;
16. Factor antivitamine D;
17 Factor antivitamine B12;
18. Inhibitor of amylase;
19. Inhibitor of invertase;
20. Inhibitor of the arginase;
21. Inhibitor of the cholinestérase;
22. Dihydroxyphénylalanine;
23. Mimosine;
24. Acid cyclopropénoïque.

Chữ kí cá nhân
LÊ P.N
^_^ TS xì tin ^_^

Dự án CYBERCHEMVN đã bắt đầu triển khai

^_^


nguyencyberchem vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-19-2006 Mã bài: 3063   #8
nguyencyberchem
Administrator
 
nguyencyberchem's Avatar

DeNOx boy
 
Tham gia ngày: May 2006
Location: VIET NAM
Tuổi: 41
Posts: 669
Thanks: 129
Thanked 238 Times in 131 Posts
Groans: 15
Groaned at 5 Times in 5 Posts
Rep Power: 79 nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all nguyencyberchem is a name known to all
Send a message via Yahoo to nguyencyberchem Send a message via Skype™ to nguyencyberchem
Default

Nếu thấy không rõ lắm, comnguoi ấn F11 để coi full screen sẽ thấy rõ hơn. Thấy cô hỏi, đưa cái bảng này ra là ăn tiền liền hà

Chữ kí cá nhân
LÊ P.N
^_^ TS xì tin ^_^

Dự án CYBERCHEMVN đã bắt đầu triển khai

^_^


nguyencyberchem vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-19-2006 Mã bài: 3065   #9
Yugi
Cựu Moderator
 
Yugi's Avatar

 
Tham gia ngày: Jun 2006
Location: Bốn bể là nhà
Posts: 114
Thanks: 0
Thanked 15 Times in 10 Posts
Groans: 0
Groaned at 1 Time in 1 Post
Rep Power: 25 Yugi will become famous soon enough
Default

Co vai bai bao lien quan, comnguoi load ve xem thử nhé, Cái này Yugicũng khong giúp duoc nhieu, vì khong có nhiều nghiên cuu lắm về huong này.
File Kèm Theo
File Type: pdf Anti-1.pdf (390.0 KB, 74 views)
File Type: pdf Anti-2.pdf (565.6 KB, 51 views)
File Type: pdf Anti-3.pdf (273.5 KB, 42 views)

Chữ kí cá nhânVợ một cô, bồ một đống

Yugi vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 08-19-2006 Mã bài: 3074   #10
cơm nguội
Thành viên ChemVN
 
cơm nguội's Avatar

 
Tham gia ngày: Aug 2006
Location: nơi đang mưa...
Tuổi: 20
Posts: 29
Thanks: 0
Thanked 0 Times in 0 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 cơm nguội is an unknown quantity at this point
Default

tuyệt vời!!! cám ơn anh Nguyên và Yugi

tiếng anh còn tạm đọc được chứ tiếng P thì em chịu

Chữ kí cá nhânEm có miệng mà lạ lùng cách nói
Nên ý mình chưa đủ thoát làn môi


My poem in my blog <-- Welcome


cơm nguội vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời


Ðang đọc: 1 (0 thành viên và 1 khách)
 

Quyền Hạn Của Bạn
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts
vB code đang Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở

Múi giờ GMT. Hiện tại là 10:01 PM.