Go Back   Diễn đàn Thế Giới Hoá Học > ..:: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH -SPECIALIZED CHEMISTRY FORUM ::.. > MATERIALS SCIENCE & MICRO-NANOTECHNOLOGY > POLYMERS & COMPOSITES

Notices

Cho Ðiểm Ðề Tài Này - Latex và kỹ thuật phủ Latex?.


  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời
 
Ðiều Chỉnh Xếp Bài
Old 05-28-2006 Mã bài: 1786   #1
pluie
Thành viên ChemVN

 
Tham gia ngày: May 2006
Posts: 47
Thanks: 3
Thanked 2 Times in 2 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 pluie is an unknown quantity at this point
Default Latex là gì?

Latex cao su là một chất lỏng phức hợp, có thành phần và tính chất khác biệt nhau tùy theo loại. Theo nguyên tắc, ta có thể nói đó là một trạng thái nhũ tương (thể sữa trắng đục) của các hạt tử cao su (pha phân tán) trong môi trường phân tán lỏng.

Latex cao su được chia làm 2 loại: Latex cao su thiên nhiên (NR) và Latex cao su tổng hợp (SBR). Cao su tổng hợp có rất nhiều loại : Polyisoprene (IR); Polybutadiene (còn gọi là cao su Buna viết tắt BR); Styrene – Butadiene copolymer (cao su Buna-S viết tắt SBR); Ethilene – Propilene copolimer (EPDM); Polyisobutylene (cao su Butyl); Polychloroprene (cao su Neoprene viết tắt là CR); Acrylonitrile – Butadiene copolymer (cao su Nitrile); Polyacrylate; Polyurethane (cao su PU); Polysilicone (cao su Silicone); … Mỗi loại cao su này đều chứa đựng các đặc trưng kỹ thuật riêng do sự khác biệt về bản chất cấu tạo giữa chúng. Tương ứng sẽ có nhiều loại latex cao su tổng hợp. Tuy nhiên, trong ngành sản xuất nệm hiện nay chủ yếu dùng latex cao su tổng hợp (SBR).

Latex cao su thiên nhiên (NR) (NR: Natural Rubber): Hay nói chính xác là latex cao su Polyisoprene thiên nhiên thu hoạch từ cây cao su, chủ yếu là loại Hevea Brasiliensis (thuộc họ Euphorbiaceae), bằng phương pháp cạo mủ. Cấu tạo latex bao gồm:

Pha phân tán: là các hạt tử cao su Polyisoprene – được tổng hợp bằng con đường sinh học (điều khiển bằng hệ thống enzim). Chính vì thế Polyisoprene thu được có những đặc tính ưu việt về cấu trúc – điều hoà lập thể rất cao: 100% đồng phân dạng cis, khối lượng phân tử lớn và đồng nhất, mức độ kết bó chặt chẽ, … Hàm lượng các hạt tử cao su tùy theo đặc tính sinh lý của cây dao động từ 25 – 45%.

Môi trường phân tán: là serum lỏng có thành phần phức tạp bao gồm thành phần chủ yếu là nước (52 – 70%), protein (2 – 3%), acid béo và dẫn xuất (1 – 2%), glucid và heterosid (khoảng 1%), khoáng chất (0.3 – 0.7%).

Chất ổn định latex: là thành phần protein có trong latex. Trong quá trình bảo quản thường bổ sung NH3 để tránh đông tụ cao su – gây phá vỡ cấu trúc hệ latex do hoạt động của các vi sinh vật.

Latex cao su tổng hợp (SBR): Hình thành bằng phương pháp đồng trùng hợp nhũ tương (một trong các phương pháp tổng hợp hoá học polymer hay dùng) từ hai loại monomer là Styrene và Butadiene. Chính vì thế cao su Styrene – Butadiene copolymer thu được không có những đặc tính ưu Việt về mặt cấu trúc như cao su Polyisoprene thiên nhiên, tức là mức độ điều hoà lập thể kém hơn. Các sản phẩm chế tạo từ latex cao su tổng hợp SBR sẽ có các tính năng cơ lý (khả năng kháng đứt, độ đàn hồi, …) thấp hơn. Riêng đối với nệm cao su thông hơi chế tạo từ latex cao su tổng hợp SBR mức độ xẹp lún cao hơn (do độ đàn hồi thấp hơn). Tuy nhiên, do số lượng liên kết hoá học kém bền ít hơn cao su thiên nhiên nên mức độ chịu lão hoá (ánh sáng, ozone, nhiệt độ, …) tốt hơn. Latex cao su tổng hợp SBR có cấu tạo như sau:

Pha phân tán: là các hạt tử cao su Styrene – Butadiene copolymer.
Môi trường phân tán: chủ yếu là nước và một số ít hệ chất xúc tác cho phản ứng đồng trùng hợp nhũ tương.
Chất ổn định latex: chủ yếu là chất hoạt động bề mặt anion.
Như vậy các sản phẩm chế tạo từ latex cao su thiên nhiên sẽ có các tính năng cơ lý (khả năng kháng đứt, độ đàn hồi, …) tốt hơn chế tạo từ latex cao su tổng hợp. Mặt khác, do đặc thù về mặt cấu trúc hoá học – chứa nhiều liên kết không no kém bền nên các sản phẩm này sẽ dễ dàng bị lão hoá trong điều kiện tiếp xúc với ánh sáng, nhiệt độ, ozone, dung môi họ xăng dầu,… Vì thế trong công nghệ sản xuất thường phải thêm một số phụ gia để hạn chế khuyết điểm này. Tuy nhiên chính khuyết điểm này cũng lại là một ưu điểm khi xét đến khía cạnh thân thiện với môi trường vì khả năng phân hủy của nó nhanh hơn so với cao su tổng hợp.
Latex cao su thiên nhiên có đặc tính kỹ thuật độ chịu lão hóa kém hơn latex cao su tổng hợp, nhưng với công thức đặc biệt của KYMDAN sẽ cho ra độ bền trên 20 năm, đã chứng minh trên thực tế và hệ số lão hóa đo được lớn hơn 0.8

Đối với nệm chế tạo từ hỗn hợp NR và SBR sẽ nhận được đặc tính trung gian so với nệm 100% NR hay 100% SBR.

Đối với nệm 100% NR trên thị trường, theo khảo sát một số chỉ tiêu kỹ thuật, sự đánh giá và lòng tin của khách hàng, đặc biệt là đối tác và khách hàng ở thị trường Nhật có phương tiện đo đạc hiện đại thì nệm KYMDAN (nhờ vào bí quyết xử lý công nghệ tối ưu) đạt chất lượng vượt trội hơn hẳn :
Các chỉ số cơ lý tính ưu việt hơn hẳn các loại nệm khác có trên thị trường.
Độ cứng phù hợp để tạo sự dễ chịu, thoải mái tối đa cho khách hàng, đặc biệt là không gây đau lưng.
Mùi cao su gần như giải quyết triệt để và tạo ra được nhiều mùi hương bền, phù hợp với sở thích của khách hàng.
Có tính kháng cháy đạt tiêu chuẩn kháng cháy với nguồn nhiệt là tàn thuốc.
Có khả năng xua đuổi côn trùng.

Cách phân biệt nệm cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp bằng phương pháp đốt cháy:
Khi đốt cháy
Nệm sản xuất từ cao su thiên nhiên bị hoá nhầy, chảy dẻo trong suốt quá trình cháy.

Nệm sản xuất từ cao su tổng hợp (chủ yếu là SBR - Cao su Styren Butadien copolymer) không bị hoá nhầy, chảy dẻo mà chỉ hoá thành muội than khô trong suốt quá trình cháy.

(kymdan)
pluie vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời


Ðang đọc: 1 (0 thành viên và 1 khách)
 

Quyền Hạn Của Bạn
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts
vB code đang Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở

Múi giờ GMT. Hiện tại là 04:33 PM.