Trích:
Nguyên văn bởi Thienduvan
Vô cùng cảm ơn bạn vì những thông tin về nhựa polyester không no.
Tôi đang làm đề tài ứng dụng với nhựa polyester không no nhưng biết rất ít về nó. Mục tiêu của đề tài là sử dụng nhựa polyester không no để tạo liên kết và tăng tính chất cơ lý cho vật liệu dệt (nguyên liệu là sợi polyester).
Bạn có thông tin nào về loại nhựa này thì có thể chia sẻ thêm được không. (Nếu có được Công thức cấu tạo và các tính chất của loại nhựa này thì càng tốt.)
|
Mình cũng biết sơ về polyester nên có thể đóng góp cho Thienduvan một ít thông tin cơ sở, nếu bạn thực sự muốn tìm hiểu một cách sâu sắc tầm quan trọng của từng yếu tố trong tổng hợp và gia công polyester, tạo composite … của polyester nói chung và unsaturated polyester nói riêng thì tiếp tục thảo luận nhé.
Unsaturated polyester (UP) thuộc loại polymer nhiệt rắn (thermosets) sử dụng làm đầu máy xe (engine part), vỏ bọc (cover), hộp ngắt điện (electrical terminal box), bể bơi nhân tạo (swimming pool), thuyền, vỏ container xe tải …
Sự hiện diện của double bond trong UP giúp có thể xử lí crosslink với monomer thông qua cơ chế gốc tự do.
Hoạt tính, độ nhớt, cũng như tính chất của sản phẩm UP resin cuối có thể điều chỉnh bởi các thông số:
+ Cấu trúc hợp phần hóa học (chemical composition): Chẳng hạn như UP sẽ dẻo, có độ uốn cao khi trong hợp phần có mạch thẳng no (aliphatic), có tính bền nhiệt nhờ các vòng aromatic, hay khả năng khâu mạng lớn khi có nhiều double bond trong mạch polymer.
+ resin molecular weight
+ Bản chất và nồng độ của crosslinking monomer (chứa ít nhất một double bond).
Đối với crosslinking monomer, thường dùng styrene thêm vào với nồng độ khoảng 25 – 45% khối lượng hệ.
Đối với xúc tác peroxide, cơ chế được mô tả qua đoạn flash sau (các bạn click chuột để add peroxide vào hệ nhé):
Hai qui trình gia công chính đối với UP là:
+ Gia công lạnh (cold process)
+ Gia công nóng (hot process)
Xử lí Polyester resin tiến hành bởi cơ chế gốc tự do, với sự hiện diện của monomer (thường là styrene) có khả năng linking với mạch polyester. Monomer cũng có thể đóng vai trò như solvent để điều chỉnh độ nhớt của hệ.
Khơi mào cho phản ứng tạo polymer bằng organic peroxide. Trong gia công lạnh, phản ứng được khơi mào bằng cách thêm vào muối kim loại hay amine, phụ thuộc vào loại peroxide sử dụng.
Thường có thể dùng chất khơi mào từ 1-3% về khối lượng tùy thuộc vào độ sạch của resin. Đối với chất xúc tiến (accelerator) như trường hợp trên là ion Cobalt thường sử dụng từ 0.25-4% tùy thuộc vào hàm lượng kim loại cho phép trong hệ polymer cuối (~1%).
Đây là những thông số cơ bản nhất liên quan trực tiếp đến phản ứng polymer hóa. Ngoài ra còn các thông số trong quá trình gia công, quá trình lưu trữ … cũng đặc biệt quan trọng, nếu muốn anh em cùng thảo luận tiếp.
Thân ái.