EI, Electron Impact
Dòng phân tử mẫu đi vào buồng ion hóa, va chạm với một dòng electron sinh ra từ một sợi đốt (catot) chuyển động vuông góc với dòng phân tử khí.
Các electron là các phần tử mang năng lượng, va chạm với các phần tử trung hoà làm bật ra electron và phá vỡ phân tử thành các mảnh ion, mảnh gốc hay phân tử trung hòa nhỏ. Thế ion hóa ban đầu đạt 6-14 eV tạo ra ion phân tử, rồi 70 eV để bắn phá tạo ra các ion mảnh. Sau đó, các ion hình thành được cho qua một điện trường có điện thế 400-4000V để tăng tốc độ chuyển động và tốc độ chuyển động của ion tỷ lệ với khối lượng của chúng.
Do quá trình va chạm tạo ra rất nhiều ion con nên phương pháp này còn gọi là ion hóa cứng. Rất tốt cho quá trình định tính.
CI, Chemical Ionization
Phương pháp ion hoá hoá học là cho dòng phân tử khí va chạm với một dòng ion dương hoặc ion âm để biến các phân tử trung hoà thành ion phân tử hay ion mảnh. Các ion dương này được hình thành từ các phân tử dạng khí H2, CH4, H2O, CH3OH, NH3,… qua sự ion hóa như bắn phá chúng bằng một dòng electron mang năng lượng cao. Mỗi phân tử dạng khí có thể tạo ra các ion dương khác nhau làm tác nhân trong ion hóa hóa học.
CH4 + e- → CH4+ + 2e-
CH4+ + CH4 → CH5+ + CH3
CH5+ + M → CH4 + MH+
Phương pháp này tạo ra ít sự phân mảnh hơn, chủ yếu ra ion phân tử nên còn gọi là ion hóa mềm.
Ngoài các tác nhân ion dương, còn sử dụng các tác nhân ion âm trong quá trình ion hoá (negative ionization). Sự hình thành ion âm cũng được thực hiện bằng phương pháp va chạm electron với các phân tử dạng khí như H2, O2, N2O,… cho các ion âm H-, O-., O2-., NO-, OH-…
|