Go Back   Diễn đàn Thế Giới Hoá Học > ..:: HÓA HỌC CHUYÊN NGÀNH -SPECIALIZED CHEMISTRY FORUM ::.. > KIẾN THỨC HOÁ PHÂN TÍCH - ANALYTICAL CHEMISTRY FORUM

Notices

Cho Ðiểm Ðề Tài Này - Xác định dichlorovs bằng GC/MS.


  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời
 
Ðiều Chỉnh Xếp Bài
Old 05-02-2008 Mã bài: 23373   #1
nobel234
Thành viên ChemVN
 
nobel234's Avatar

vo khong
 
Tham gia ngày: Nov 2007
Location: cantho city
Tuổi: 38
Posts: 21
Thanks: 0
Thanked 10 Times in 5 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 nobel234 is an unknown quantity at this point
Send a message via Yahoo to nobel234
Default Xác định dichlorovs bằng GC/MS

KHÁI QUÁT HỢP CHẤT DICHLORVOS
Dichlorvos (DDVP) là 1 hợp chất gốc phosphate hữu cơ được dùng trong gia đình, các tổ chức sức khỏe cộng đồng và những nơi khác để diệt côn trùng. Nó có ảnh hưởng chống lại sự phát triển của nấm, ruồi, rệp, nhện, ve, sâu bướm, và những con ruồi trắng ở các vườn rau, vườn trái cây. Nó được dùng để xử lý nhiều loài vi sinh vật ký sinh, các loài sâu bọ trên cơ thể của chó. vật nuôi, người,. DDVP còn được dùng để diệt ấu trùng trong phân bón.
DDVP chống lại côn trùng khi tiếp xúc trực tiếp với chúng và là chất độc đối với dạ dày của chúng ta khi ăn vào bụng. Nó được dùng như lọai thuốc xông, được đeo vào cổ của vật nuôi. DDVP dùng dưới dạng sol khí và dung dịch đậm đặc .
Tính chất dichlorvos
Tên thương mại của dichlorvos : DDVP có nhiều tên thương mại khác nhau tùy thuộc vào hãng sản xuất như : Apavap, Benfor, Cekusan, Cypona, Derriban, Derribante, Devikol, Didivane, Due-kill, Dukavos, Elastrel, Fly-Bate, Fly-die, Fly-Fighter, Herkol, Marvex, Mo-pest, pẻntex, Vaponite, Vanona, Verdican, Verdipor, và Verdisol.
EPA phân loại DDVP vào loại có độc tính I- những chất có độc tính cao nhất- do nó có thể là nguyên nhân gây ung thư ở nồng độ nhỏ so với các ảnh hưởng khác. Các sản phẩm chứa Dichlorvos phải mang dòng ký hiệu " DANGER-POISON"
Tính chất vật lý :
Tên hóa học : 2,2-dichlorvos dimethylphosphate

Dichlorvos la chất không màu hay dạng dung dịch có màu hổ phách, có mùi nhẹ.
Khối lượng phân tử : 220,98 g
Độ tan trong nước : 10000 mg/l
Có thể tan trong nhiều dung môi khác như dichloromethane, 2-propanol, toluene, ethanol,chloroform, acetone, kerosene.
Nhiệt độ bay hơi : không xác định.
Áp suất bay hơi: 290 mPa ở 200C.
Hệ số phân bố: Không xác định :
Hệ số hấp thu: 30
Các độc tính của Dichlorvos
Độ độc cấp tính : Dichlorovs là chất có độc tính cao khi hít vào, nó hấp thu da dễ dàng và khi ăn vào bụng. Do DDVP là chất dễ bay hơi nên sự hít vào đường mũi là con đường chủ yếu vào cơ thể. Đối với tất cả các hợp chất phosphate hữu cơ nói chung, thì dichlorvos là chất dễ hấp thu qua da nhất. những triệu chứng bệnh mãn tính khi nhiễm dichlorvos liên quan đến sự kìm hãm hoạt động enzym cholinesterease.
Khi so sánh độ độc với các phosphate hữu cơ khác, dichlorvos gây ra những triệu chứng bệnh rất nhanh, thường xuyên và hay lặp đi lặp lại. Những ảnh hưởng này nguyên nhân là do DDVP được chuyển hóa, trao đổi và bài tiết nhanh trong cơ thể. Ở người, DDVP gây ảnh hưởng làm giảm chứng năng phổi, gây co giật, rối loạn, suy gan, hay gây ảnh hưởng ức chế hoạt động enzyme cholinestearase làm tăng rủi ro đối với cơ thể.

Nhiệt độ môi trường cao hay ánh sáng cũng làm tăng độc tính dichlorvos. DDVP gây kích thích êm dịu da. Ở nồng độ cao sẽ gây cảm giác nóng ở da và có thể gây sưng phù. Ở nồng độ 1.67 mg/kg thể trọng cơ thể, dichlorvos là mắt thỏ chuyển màu hung đỏ và sưng lên, nhưng chưa làm hư giác mạc. Những triệu chứng gây độc cấp tính của các phosphate hữu cơ nói chung và DDVP nói riêng hay những hợp chất là kìm hãm họat động enzyme cholinesterase có thể như:gây tình trạng tê, sự ngứa ran, nhức đầu, chóng mặt, rung mình, buồn nôn, chuột rút, đổ mồ hôi, mờ mắt, thở khó, hơi thở yếu, nhịp tim chậm. Ở liều cao có thể gây bất tỉnh, khó kiềm chế bản than, gây rối loạn các chức năng của cơ thể. Một số phosphate hữu cơ chỉ xuất hiện triệu chứng sau vài tuần sau khi nhiễm mà không gây triệu chứng ngay lập tức. Một số trường hợp khác, các triệu chứng như: sự tê liệt, ngứa ran, cơ thể yếu, chuột rút có thể xuất hiện ngay sau khi nhiễm, các triệu chứng có thể xuất hiện cùng lúc hoặc nối tiếp nhau. Cỏ thể lặp đi lặp lại và kéo dài vài tháng đến vài năm.
LD50 qua đường miệng: Loài chuột 61-175 mg/kg, gà 15 mg/kg, 100-1090 mg/kg, 25-80 mg/kg các loài gặm nhắm khác, 157 mg/kg đối với heo, 11-12.5mg/kg đối với thỏ.
LD50 qua đường da: Đối loài gặm nhắm 70.4-250 mg/kg, loài chuột 206 mg/kg, thỏ 107 mng/kg.
Độ độc mãn tính :Nếu sự lặp đi lặp lại và kéo dài sẽ gây nên những triệu chứng giống như khi nhiễm cấp tính.
Những triệu chứng khác khi nhiễm mãn tính như sự giảm trí nhớ, mất tập trung, mất phương hướng, gây chán nãn, dễ bị kích thích, rối loạn, nhhức đầu, uể oải, mất ngủ, buồn nôn, ăn mất ngon, và có thể tạo ra những cơn ác mộng. Nếu sự lặp đi lặp lại ở liều thấp sẽ không có tác dụng tiệt diệt côn trùng. Ở liều 4 mg/kg giúp những con bò loại được các côn trùng, vi sinh vật trên cơ thể nhưng xét nghiệm máu của chúng đã thấy có sự ức chế hoạt động của enzyme cholinesterase.
Khi nghiên cứu khẩu phần ăn hàng ngày của các loài, người ta nhận thấy rằng DDVP ở liều gây độc cấp tính hay liều gây bệnh thường cao hơn nhiều so với liều gây ức chế hoạt động enzyme cholinesterase. Đối với loài gặm nhấm, khi áp dụng liều cao 62.5 mg/kg/ngày trong 90 ngày vẫn không thấy triệu chứng bệnh, nhưng ới liều 0.25mg/kg/ngày đã thấy sự ức chế hoạt động enzym cholinesterase. Nếu nhiễm với liều 0.5mg/l trong 5 tuần thì sẽ làm giảm sự hoạt động của enzyme ở dịch bào và hồng cầu rất mau. Ở chó, khi bị nhiễm với liều 1.6-12.5 mg/kg/ngày trong 2 năm thì làm cho gan to hơn và nặng them (bệnh lớn gan) và gây cháy phổi (xuất huyết phổi). Gan to cũng xảy ra ở lợn khi nhiễm với liều cao và kéo dài.
Ảnh hưởng lên sự di truyền: Chưa có bằng chứng xác thực nào cho thấy có ảnh hưởng lên sự di truyền.
Khi cho những con đực và con cái của loài gặm nhấm ăn với liều 5 mg/kg/ngày trước khi cho giáo phối và trong thời kỳ mang thai, các giai đoạn tiết sữa của con cái nhưng vẫn không thấy có sự di truyền, các thế hệ con vẫn phát triển bình thường. Mặc dù sự ức hoạt động enzyme cholinesterase xảy ra rất mạnh ở thế hệ bố mẹ. Những kết quả tương tự cũng được thấy, khi nghiên cứu khẩu phần ở loài gặm nhấm với liều 25mg/kg/ngày.
Ảnh hưởng gây quái thai: Cũng không bằng chứng nào coho thấy có ảnh hưởng gây quái thai.
Ở liều 12 mg/kg/ngày hay 6.25mg/kg/ngày trong thời kỳ mang thai không thấy có ảnh hưởng gây quái thai ở thỏ và loài gặm nhắm.
Ảnh hưởng gây đột biến :Dichlorvos có thể kết hợp với DNA. Đây là lý do tại sao có một ảnh hưởng rộng gây đột biến của DDVP.
Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy DDVP là tác nhân gây đột biến như bài báo cáo của Ames, (người Mỹ) với những phép thử trên vi khuẩn và tê bào động vật. Tuy nhiên lại không thấy sự đột biến xảy ra ở gan, có thể do DDVP được trao đổi và bài tiết nhanh qua cơ thể.
Ảnh hưởng gây ung thư :Dichlorvos được xếp vào nhóm chất có thể gây ung thư cho cơ thể người do nó là nguyên nhân hình thành nhiều nhiều khối u cho cơ thể.
Khi được cung cấp qua đường tiêu hóa bằng khẩu phần ăn hàng ngày ở loài chuột đối với con cái với liều 40 mg/kg/ngày và con đực 20 mg/kg.ngày từ 5 ngày – 103 ngày thì tỷ lệ mắc phải các khối u lành tính tăng lên đáng kể, đặc biệt là ở lớp màng trong của dạ dày đối với cả hai giới tính. Điều này cũng làm tăng nguy cơ tạo các khối u ở tuyến tụy và bệnh bạch cầu ở cả hai liều. Ở liều cao hơn làm tăng nguy cơ tạo khối u phổi ở con đực, và tuyến vú ở con cái. Tuy nhiên, lại không có bằng chứng gì về ung thư ở chó khi nhiễm với liều 5 mg/l trong 23 giờ.
Tóm lại, Bằng chứng gây ung thư của dichlorvos vẫn chưa xác định rõ.
Gây độc ở cơ quan:Dichlorvos thường gây ảnh hưởng lên tế bào thần kinh qua sự ức chế hoạt động enzyme cholinesterase.
Những ảnh hưởng lên người và động vật : Trong tất cả các chất thuộc nhóm phosphate hữu cơ . thì dichlorvos là chất đáng được chú ý nhất. Nó được trao đổi rất nhanh.
Khi DDVP được hấp thu qua dạ dày, nó di chuyển rất nhanh đến gan, ở đây chúng được khử mất tính độc. DDVP không được tích lũy trong các mô cơ thể. Mặc dù vậy nhưng nó vẫn là chất rất có hại đối với cơ thể.
Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái:
Ảnh hưởng lên loài chim : DDVP có độc tính cao với loài chim, như Vịt, Gà Lôi với LD50 12mg/kg
Ảnh hưởng lên sinh vật dưới nước : Với nguồn ánh sáng UV có thể là tăng độc tính của DDVP lên 5-150 lần. Ở loài tôm cỏ rất nhạy cảm với dichlorvos hơn so với loài tôm cát, ốc mượn hồn. Trong 96 giờ, LD50 đối loài cá tuế là 11.6 mg/l, cá mũi là 5.3 mg/l, 0.004 mg/l loài tôm cát.
Dichlorvos còn ảnh hưởng lên loài ong.
Tồn tại trong môi trường
Trong đất và nước ngầm : Dichlorvos là chất có độ bền kém trong đất.
Chu kỳ bán hủy được xác định trong đất sét, cát, đất cát mềm là 7 ngày. Trong đất, Dichlorvos bị thủy phân dễ dàng và bị phân hủy bởi vi khuẩn.
Sự bay hơi của DDVP trong đất là rất chậm. Ở trong đất có tính kiềm hay trong nước có tính kiềm thì sự thủy phân nhanh hơn trong môi trường acid. Ở pH=9.1, chu kỳ phân hủy là 4.5 giờ, pH=1 chu kỳ phân hủy là 50 giờ.
Dichlorvos không hấp thụ bởi đất, vì vậy nó sẽ dễ làm ôn nhiễm nguồn nước ngầm.
Sự phân hủy trong nước : Dichlorvos tờn tại trong nước,chúng không bị hấp thu bởi bùn. Chúng chỉ bị phân hủy do sự thủy phân. Chu ky phân hủy ở ao, hồ, song là 4 ngày. Nếu môi trường là kiềm, thì chu kỳ phân hủy nhanh hơn khoảng 20-80 giờ. Ở pH = 4 sự thủy phân rất chậm, nhưng pH=9 sự phân nhanh hơn rất nhiều.
Sự phân hủy bởi vi khuẩn chỉ xảy ra trong môi trường acid nhưng khi đó sự thủy phân xảy ra rất chậm, vì vậy nếu môi trường acid, vi khuẩn phân hủy tốt nhưng mật độ vi khuẩn càng lớn thì càng gây ô nhiễm môi trường.
Ảnh hưởng đối với thực vật : Đối một số loài như dưa chuột, hoa hồng, hoa cúc,…và nhiều loài cây trồng khác lại chịu đựng rất tốt đối với dichlorvos.

Chữ kí cá nhân
Đừng để đến ngày mai những việc gì anh có thể làm hôm nay


nobel234 vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn nobel234 vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Trojanhorse (02-23-2010)
Old 05-02-2008 Mã bài: 23375   #2
nobel234
Thành viên ChemVN
 
nobel234's Avatar

vo khong
 
Tham gia ngày: Nov 2007
Location: cantho city
Tuổi: 38
Posts: 21
Thanks: 0
Thanked 10 Times in 5 Posts
Groans: 0
Groaned at 0 Times in 0 Posts
Rep Power: 0 nobel234 is an unknown quantity at this point
Send a message via Yahoo to nobel234
Default tiep tuc

Tác chất sử dụng :
Các chất chuẩn thuốc trừ sâu dichloros (DDVP) và trifluralin nhận được từ Riedel-de Haen (Đức) với độ tinh khiết 98 %. Chất nội chuẩn pentachloronitrobenzene ( tinh khiết 99% ) thu được từ Aldrich. Mỗi chất có nồng độ gốc 1000 mg/ được pha trong dichloromethane và bão quản ở -180C. Các dung dịch khác dùng cho sắc ký khí cũng pha trong dichoromethane và methanol có độ tinh khiết cao.
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn :
Từ dung dịch có nồng độ gốc ta pha thành dung dịch có nồng độ 10 mg/L (chuẩn 1). Rồi từ chuẩn 1 pha thành dung dịch có nồng độ 1 mg/L (chuẩn 2 ).
Từ dung dịch chuẩn 2 ta pha thành các dung dịch chuẩn dùng để phân tích có nồng độ từ 0.025 – 0.5 mg/ L ( pha dãy gồm 9 dung dịch ).
Chất nội chuẩn ( dung dịch 1 mg/ L) được pha trong dung môi dichloromethane và được thêm vào dung dịch mẫu trước khi bơm vào hệ thống sắc ký.
Tất cả các dung dịch đều được bảo quản ở -180C.
Điều kiện phân tích bằng GC-MS:
Máy sắc ký khí dùng phân tích : Star 3400 Cx Gas Chromatography kết hợp với detector MS ( Saturn 2000 ion Mass Spectrometer của Varian Instruments (USA) ).
Hệ thống sắc ký khí sử dụng thiết bị bơm mẫu chia dòng và không chia dòng.
Chương trình nhiệt độ : SPI/1078.
Cột sắc ký khí : sử dụng cột mao quản lớp mỏng (bề dày lớp mỏng :0.25µm ).
Điền kiện chạy sắc ký :
Nhiệt độ đầu của cột : 900C, tốc độ tăng nhiệt độ 200C/phút đến 2800C giữ 2.5 phút.
Khí mang : Heli tinh khiết 99.9999% , tốc độ thổi 1ml/phút.
Thể tích bơm: 2µl.
Điều kiện chạy GC-MS:
Năng lượng: 70 eV.
Tốc độ quét : 1 scan/sec.

Mẫu phân tích:
Các mẫu nước phân tích được lấy ở InZu (Đức), bảo quản trong môi trường acid pH=1-4, ở nhiệt độ 40C.
Chiết mẫu bằng kỹ thuật chiết Lỏng- Lỏng.
Nguyên tắc :
Lấy 500ml dung dịch mẫu chiết với 20 ml dichloromethane. Bốc hơi dung môi trong môi trường khí trơ (N2 ) không có oxi. Sau đó thêm 500µl dichoromethane vào hòa tan mẫu và thêm 25 µl pentachloronitrobenzene (chất nội chuẩn) vào trước khi bơm vào hệ thống GC-MS.
Qui trình chiết :

Tiến hành thí nghiệm
Hệ thống so sánh:
Trong nghiên cứu này, sử dụng 2 phương pháp khác nhau để định danh và định lượng 2 hợp chất thuốc trừ sâu Dichlorvos và Trifluralin
Phương pháp thứ nhất là GC-MS được sử dụng để nhận danh 2 hợp chất thuốc trừ sâu. Hỗn hợp chất chuẩn được định danh vào hệ thống máy GC-MS và phổ khối lượng chuhg thu được ở biểu đồ sau:


Trong phổ khối lượng của Dichlorvos (Figure 6.2.), 2 pic quan trọng được quan tâm nghiên cứu tương ứng phổ khối lượng của dichlorovos từ pic chuẩn của các thuốc trừ sâu. 2 pic 109 và 185 được tạo thành từ sự phân mãnh

Chữ kí cá nhân
Đừng để đến ngày mai những việc gì anh có thể làm hôm nay


nobel234 vẫn chưa có mặt trong diễn đàn   Trả Lời Với Trích Dẫn
Những thành viên sau CẢM ƠN bạn nobel234 vì ĐỒNG Ý với ý kiến của bạn:
Trojanhorse (02-23-2010)
  Gởi Ðề Tài Mới Trả lời


Ðang đọc: 1 (0 thành viên và 1 khách)
 

Quyền Hạn Của Bạn
You may not post new threads
You may not post replies
You may not post attachments
You may not edit your posts
vB code đang Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Mở

Múi giờ GMT. Hiện tại là 12:53 PM.