Nhựa Bakelite là tên gọi thương mại của nhựa phenolformaldehyde.
Sơ đồ hệ thống nồi phản ứng nấu nhựa này như sau:
Sơ đồ này là cho sản xuất theo mẻ. Thể tích nấu theo khuyến cáo từ 2-3 m3.
Thiết bị : vật liệu là thép không rỉ. Không dùng ống đồng vì nguy cơ phản ứng phụ và nổ do amine.
Quy trình:
Vì là bạn đang quan tâm tới loại bakelite cách điện nên tôi hiểu là nhựa bạn quan tâm tối sẽ là loại dùng để ép làm tấm mạch hay dùng trong các vỏ hộp- nhựa nhiệt dẻo Novolak.
Đối với quy trình kinh điển, phenol nung chảy được cho vào nồi phản ứng, tiếp theo là lượng chính xác xúc tác acid. Formaldehyde được cho vào từ từ ở nhiệt độ 70-80oC. Tỷ lệ mol phenol/formaldehyde cho vào 1:0.75 đến 1:0.85. Nồi phản ứng được gia nhiệt và duy trì ở mức 900C. Nhiệt phản ứng là 80 kJ/mol (19 kcal/mol). Lưu lượng nước làm lạnh ở cột ngưng tụ cần tính theo nhiệt này. Để tạo hệ đẳng phí, một lượng nhỏ xylene hay toluene được dùng. Hơi ngưng tụ sẽ trở lại thùng tách. Nhựa ngung thì trở lại nồi. Phản ứng hoàn tất sau 6-8 giờ ở 950C. Các chất bay hơi, nước và phenol tự do được loại bằng hút chân không ở 140 oC ( chỉ dùng cho nhựa có yêu cầu cao về thấp dư lượng phenol). Nhựa thành phẩm sẽ được xả đáy rải lên các khay để làm lạnh. Các vẩy nhựa sau đó được đem nghiền và phối trộn với bột đá vôi, kaolin,xúc tác để làm bột ép.
Xúc tác :Nếu dùng xúc tác oxalic ( 1-2 phần so với 100 phần phenol) thì không cần phải trung hoà su phản ứng. Nhưng nếu dùng acid mạnh như acid sunfuric ( 0.1 phần so với 100 phần phenol) thì cần trung hoà bằng vôi.Để thu được nhựa novolak có cấu trúc ortho cao thì dùng xúc tác acetate kẽm ( 2 phần so với 100 phần phenol).
Ngoài ra, xúc tác tổng hợp nhựa novolak còn có thể là men peroxidase theo U.S. Pat. 4,900,671 (1990) và U.S. Pat. 5,153,298 (1992).